« Home « Kết quả tìm kiếm

Týp huyết thanh


Tìm thấy 14+ kết quả cho từ khóa "Týp huyết thanh"

Bệnh tả do týp huyết thanh

tailieu.vn

Bệnh tả do týp huyết thanh Ogawa. Theo kết quả xét nghiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, vi khuẩn tả hiện nay thuộc týp huyết thanh tả Ogawa.. Khởi phát của bệnh tả thường rất đột ngột. Bệnh tả là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường tiêu hóa, khởi phát đột ngột.. Đây là bệnh do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra. Thể nhiễm khuẩn không triệu chứng thường xảy ra nhiều hơn thể lâm sàng, nhất là đối với bệnh tả do týp sinh học El Tor. Bệnh tả dễ phát tán thành dịch.

Luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus Pneumoniae và Haemophilus Influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương

tailieu.vn

Nhận xét: Týp huyết thanh 6A/B của phế cầu gây viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất (22,8. Mối liên quan giữa tiêm chủng với viêm phổi do H.influenzae và phân bố týp huyết thanh. Liên quan giữa tiêm phòng Hib và viêm phổi do H.influenzae. Nhận xét: Có m i liên quan giữa tiêm phòng Hib và tỉ lệ mắc viêm phổi do H.influenzae týp b. Trong nhóm viêm phổi do H.influenzae týp b, tỉ lệ tiêm phòng Hib (77,8%) thấp hơn nhóm H.influenzae không v (85,1%) (OR <.

Đặc điểm týp huyết thanh của virut dengue gây sốt xuất huyết dengue trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2011

tailieu.vn

Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm týp huyÕt thanh của virut dengue trên BN SXHD.. Trong vụ dịch sốt xuất huyết 2011, nguyên nhân gây sốt xuất huyết ở BN nhiễm DENV là do týp huyÕt thanh týp 1, týp 2 và đồng nhiễm týp 1/2. Lưu hành các týp huyÕt thanh của virut DEN được ghi nhận ở những báo cáo trước đây [2]. Năm 2003, trong vụ dịch ở Bình Thuận đã phát hiện týp huyÕt thanh 2 và týp huyÕt thanh 3. Trong khi đó, vụ dịch 2009 tại Hà Nội, nguyên nhân gây sốt xuất huyết ở BN SXHD là týp huyÕt thanh 1.

Nghiên cứu mối liên quan giữa týp virut với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue

tailieu.vn

BN sốt xuất huyết do DEN-2 có tỷ lệ hematocrit và bạch cầu đơn nhân, hoạt độ enzym gan tăng cao hơn, số lượng tiểu cầu giảm thấp hơn so với nhiễm týp dengue khác.. Từ khóa: Sốt xuất huyết dengue. Virut Dengue. Týp huyết thanh.. Bệnh viện Quân y 103. Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue (DENV) gây nên. So với năm số ca mắc/54 tử vong) số ca mắc tăng .

Sốt dengue và sốt xuất huyết dengue

tailieu.vn

Khi bị bệnh, cơ thể sẽ xuất hiện kháng thể IgM kháng dengue tạm thời kéo dài 8 tuần, khi phát hiện kháng thể này trong huyết thanh chứng tỏ bệnh nhân đang bị nhiễm virus dengue cấp tính hoặc vừa mới khỏi bệnh.. Kháng thể IgG kháng dengue xuất hiện muộn hơn và tồn tại nhiều năm hoặc suốt đời và có miễn dịch với týp dengue gây bệnh. Khi bị bệnh do một týp huyết thanh nào đó của virus dengue thì sẽ có miễn dịch suốt đời với týp dengue đó, nhưng không có miễn dịch với các týp khác.

Khảo sát tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli trên vịt tại tỉnh Đồng Tháp

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả phân lập cho thấy tỷ lệ hiện diện của vi khuẩn E. 3.4 Kết quả định danh các týp huyết thanh E. coli trên vịt. Týp huyết thanh Số mẫu Tỷ lệ. coli trên vịt cho thấy týp huyết thanh O78 có 13/140 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 9,29%, týp huyết thanh O1 có 3/140 mẫu dương tính (2,14. coli gây bệnh trên vịt có nhiều týp huyết thanh khác nhau.

Khảo sát tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli trên vịt tại tỉnh Đồng Tháp

tailieu.vn

Kết quả phân lập cho thấy tỷ lệ hiện diện của vi khuẩn E. 3.4 Kết quả định danh các týp huyết thanh E. coli trên vịt. Týp huyết thanh Số mẫu Tỷ lệ. coli trên vịt cho thấy týp huyết thanh O78 có 13/140 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 9,29%, týp huyết thanh O1 có 3/140 mẫu dương tính (2,14. coli gây bệnh trên vịt có nhiều týp huyết thanh khác nhau.

Cảnh giác với tiêu chảy cấp

tailieu.vn

Phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) nhóm huyết thanh O1 bao gồm 2 týp sinh học cổ điển và El Tor, mỗi týp. sinh học gồm có các týp huyết thanh như Inaba, Ogawa và Hikojima, nhưng Hikojima là týp huyết thanh ít gặp.. Hình ảnh lâm sàng của bệnh tả do các týp gây ra thường tương tự nhau vì chúng cùng tạo ra độc tố. Bên cạnh đó thì nhóm huyết thanh O139 của Vibrio cholerae cũng làm xuất hiện một số điểm dịch.. Hiện nay, týp sinh học El Tor là phổ biến ở các vụ dịch tả trên thế giới.

Sốt xuất huyết: Những ngộ nhận chết người

tailieu.vn

Sốt xuất huyết: Những ngộ nhận chết người. Theo bộ Y tế, sốt xuất huyết đang có dấu hiệu bùng phát thành dịch ở nhiều nơi. Bệnh sốt xuất huyết xuất hiện quanh năm ở nước ta, đặc biệt gia tăng vào những tháng mùa mưa. Từ nhiều năm qua, sốt xuất huyết luôn là gánh nặng cho ngành y tế và là nỗi ám ảnh của các bậc phụ huynh. Sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm siêu vi trùng cấp tính do bốn týp huyết thanh virút Dengue gây ra. Bệnh nguy hiểm vì có thể gây tử vong nhanh chóng cho trẻ em.

dich bai

www.scribd.com

Pedersenet al., 1999), chỉ týp huyết thanh O1, O2 và một ítmức độ, O3 kiểu huyết thanh, có liên quan với tỉ lệ chết trong cá nuôi và hoang dã trongsuốt thế giới .Trong khi đó, týp huyết thanh O1 và 02có một phân phối rộng rãi, kiểu huyết thanh O3 ảnh hưởng đến chủ yếu là cá chình vàAyu.Trái ngược với kiểu huyết thanh O1, đó là kháng nguyên đồng nhất týp huyết thanh,O2 và O3 hiển thịkháng nguyên không đồng nhất với sự tồn tại của hai nhóm được thể hiện trong mỗikiểu huyết thanh, được đặt tên, tương

Prevna: Vaccin phế cầu cho trẻ dưới 2 tuổi

tailieu.vn

Prevar chứa 7 loại (týp huyết thanh) kháng nguyên phế cầu. Vaccin có hiệu quả 97% chống lại dạng bệnh nặng do 7 týp huyết thanh này gây ra và hiệu quả 89% chống lại bệnh do tất cả các týp huyết thanh của phế cầu gây ra.. Vaccin có những nguy cơ gì?. Phản ứng ở trẻ tiêm vaccin phế cầu liên hợp có thể gồm sưng, đỏ tại chỗ và sốt nhẹ.. Trẻ có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với một liều Prevar thì không nên tiêm lại vaccin này.. Con tôi có nên tiêm vaccin này không?.

Viêm kết giác mạc dịch: Đặc điểm lâm sàng, kết quả nghiên cứu dịch tễ học phân tử

tailieu.vn

Nhúm virut Adeno cú hơn 130 týp huyết thanh khỏc nhau, gõy rất nhiều bệnh khụng chỉ tại mắt, mà cũn nhiễm trựng đường hụ hấp, tiờu húa. Mỗi loại týp huyết thanh của virut Adeno gõy ra một loại bệnh đặc trưng, vớ dụ như VKGM dịch thường gõy ra do týp huyết thanh 8, 13 và 37. sốt viờm họng-viờm kết mạc do týp 3, 7 và 14 (hiếm gặp). Nhiễm trựng đường hụ hấp như viờm phổi, viờm amidan và viờm họng gõy ra do týp và 21, trong khi đú virut Adeno týp và 41 gõy viờm đường tiờu húa….

Vibrio cholerae

www.scribd.com

Dựa vào thành phần kháng nguyên vỏ (O antigen), V.choleraeO1 chia làm 3 týp huyết thanh (serotype): Ogawa, Inaba và Hikojima. Năm1992 xuất hiên 1 nhóm huyết thanh mới, gây tiêu chảy cấp có cơ chế giống vớiV.cholerae O1, đó là V. Về mặt di truyền, O139 "Bengal"hình thành từ El Tor nhưng cấu trúc kháng nguyên của chúng cũng biến đổi.V.cholerae Ỏ9 không có các gen kiểm soát quá trình tổng hợp kháng nguyên giốngnhư O1, vì vậy nó không bị ngưng kết bởi kháng huyết thanh kháng O1.

Nghiên cứu phát triển phương pháp phát hiện nhanh virus Rota gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em.

000000296863.pdf

dlib.hust.edu.vn

Về mặt lý thuyết sẽ có rất nhiều chủng virus rota của ngƣời khác nhau bởi sự kết hợp của các týp huyết thanh G và P.

Nghiên cứu nồng độ MCP-1 huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ MCP-1 HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2. Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát nồng độ MCP-1 huyết thanh ở bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 và mối liên quan với tình trạng thừa cân, béo phì. Đối tượng và phương pháp: 248 trường hợp gồm 128 BN ĐTĐ týp 2 và 120 người bình thường tham gia vào nghiên cứu. Định lượng nồng độ MCP-1 huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch gắn enzym (ELISA).

Liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết thanh với Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

Liên quan giữa nồng độ Homocysteine. huyết thanh với Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết thanh với một số đặc điểm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 130 đối tượng đủ tiêu chuẩn gồm bị bệnh ĐTĐ týp 2 và không bị ĐTĐ tương đồng về độ tuổi, giới, BMI..

Khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

Từ thực tế đó, chúng tôi đặt giả thuyết BN ĐTĐ có nồng độ vitamin D huyết thanh thấp hơn so với người không bị ĐTĐ để tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh ở BN ĐTĐ týp 2.. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đối tƣợng nghiên cứu.. 220 đối tượng tuổi từ 40 - 79 đến khám tại Bệnh viện An Sinh TP. Nhóm nghiên cứu (nhóm ĐTĐ): là những BN được chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (2010) (ADA, 2010)..

Mối liên quan của nồng độ IL-8 huyết thanh với kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

Tìm thấy tương quan thuận giữa nồng độ IL-8 huyết thanh với cân nặng và nồng độ glucose máu (r = 0,328, p <. 0,05) và tương quan nghịch với chỉ số Quicki (r = -0,262, p <. 0,05) và chỉ số Homa-β (r = -0,219, p = 0,05) ở BN ĐTĐ týp 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ IL-8 huyết thanh tăng cao ở BN ĐTĐ týp 2 và có liên quan với tình trạng kháng insulin.. Nồng độ IL-8 huyết thanh. Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ týp 2 có liên quan rõ rệt với tình trạng kháng.

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ IL-1β huyết thanh và một số chỉ số sinh hóa trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

Kết quả nghiên cứu cho thấy: nồng độ IL-1β huyết thanh BN ĐTĐ týp 2 tăng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng. có mối tương quan thuận giữa nồng độ IL-1β huyết thanh với cân nặng, chỉ số khối cơ thể của BN (p <. 0,001), với nồng độ trong huyết thanh của triglycerid, cholesterol toàn phần, glucose máu lúc đói, tỷ lệ HbA1c (p <. 0,001), có tương quan ngh ch giữa nồng độ IL-1β với nồng độ HDL-cholesterol huyết thanh BN ĐTĐ týp 2 (p <. Nồng độ IL-1β huyết thanh. Chỉ số sinh hóa..

Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với thực trạng kiểm soát glucose máu lúc đói, HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

Ngoài ra, ferritin huyết thanh được đề xuất như một thành phần của hội chứng kháng insulin và là yếu tố nguy cơ của ĐTĐ týp 2 [3]. Tuy nhiên, ở BN ĐTĐ týp 2, mối liên quan giữa ferritin huyết thanh và tình trạng kiểm soát ĐTĐ chưa được đề cập nhiều. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích: Nhận xét thực trạng kiểm soát đường máu lúc đói và HbA 1 c và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh và tình trạng kiểm soát đường máu lúc đói và HbA 1 c ở BN ĐTĐ týp 2..