« Home « Kết quả tìm kiếm

Ung thư biểu mô tuyến đại tràng


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Ung thư biểu mô tuyến đại tràng"

Ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng trên bệnh nhân có hội chứng Peutz - Jeghers: Báo cáo ca bệnh và hồi cứu y văn

tailieu.vn

UNG THƯ BIỂU TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG PEUTZ - JEGHER: BÁO CÁO CA BỆNH. Từ khóa: Hội chứng Peutz-Jeghers, ung thư biểu tuyến đại trực tràng.. Hội chứng Peutz-Jeghers là một hội chứng hiếm, được đặc trưng bởi sự xuất hiện của các polyp dạng harmartoma ở đường tiêu hoá và các đốm tàn nhang mọc rất đặc trưng quanh môi, trong miệng, ở tay, chân và mi mắt. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tả ca bệnh ung thư biểu tuyến đại trực tràng có hội chứng Peutz-Jeghers.

Trình trạng mất ổn định vi vệ tinh trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn I-II

tailieu.vn

TRONG UNG THƯ BIỂU TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN I-II. Tình trạng mất ổn định của vi vệ tinh đã được xác định là một chỉ số tiên lượng đáng tin cậy trong ung thư ĐTT giai đoạn I-II, với một vai trò dự đoán không có lợi ích từ việc hóa trị bổ trợ dựa trên 5-FU. Nhận xét một số mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh, các thể lâm sàng với giai đoạn bệnh và đặc điểm GPB của ung thư ĐTT.

Kết quả hóa trị phác đồ xeliri trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ

tailieu.vn

Tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ cũng như một số cơ sở chuyên khoa ung thư khác đã sử dụng phác đồ XELIRI điều trị ung thư đại trực tràng di căn.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực tràng di căn, được điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư đại trực tràng di căn, có kết quả bệnh học là ung thư biểu tuyến.. Không có điều trị hóa trị trước khi có chẩn đóan di căn..

Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ FOLFOX4 trong điều trị ung thư đại tràng tại Bệnh viện Thanh Nhàn

tailieu.vn

Hóa trị bổ trợ phác đồ FOLFOX4 trong ung thư biểu tuyến đại tràng giai đoạn II, III có kết quả sống thêm cao. Hóa trị phác đồ FOLFOX4 có độc tính chấp nhận được. Độc tính trên hệ tiêu hóa, thần kinh, da niêm mạc chủ yếu ở mức độ nhẹ. Các triệu chứng này giảm dần khi kết thúc điều trị.. Đánh giá kết quả điều trị hóa chât bổ trợ phác đồ XELOX trong ung thư biểu tuyến đại tràng giai đoạn II, III.

Ung thư biểu mô tuyến

www.scribd.com

Ung thư biểu tuyếna. Định nghĩa:Ung thư biểu tuyến là sự biến đổi ác tính của biểu phủ hoặc biểu tuyến của cổ tửcung. Ung thư biểu tuyến (biểu trụ) là loại ít gặp, chiếm tỷ lệ từ 4,5% đến 6% ung thư cổtử cung nói chung[1]. Tuy nhiên việc chẩn đoán bệnh học của ung thư biểu tuyến vẫncòn khó khăn và hiện đang dựa trên việc phát hiện kháng nguyên bằng hóa miễn dịch.

Nghiên Cứu MứcNghiên cứu mức xâm lấn, di căn hạch của ung thư biểu mô tuyến trực tràng qua lâm sàng, chụp CT và chụp công hưởng từ Xâm Lấn, Di Căn Hạch Của Ung Thư Biểu Mô Tuyến Trực Tràng Qua Lâm Sàng, Chụp CT Và Chụp Công Hưởng Từ

www.scribd.com

Fy chqng ti tiJn hành đL tài “Nghiên cứu mức xâm lấn, di căn hạchcủa ung thư biểu tuyến trực trng !ua lâm "ng, ch. Nghiên cứu giá trị thăm trực tràng trong đánh giá mức xâm lấn củung th! trực tràng. Đánh giá mức xâm lấn củ ung th! trực tràng #$ng ch. (+m hi,u giá trị ch%& c-ng h!ng t/ trong đánh giá mức xâm lấnung th! trực tràng. 'h!0ng 1 (ng 2un tài li3u 1.1. (rên th5 gi6i $ại cc nư!

Ung thư biểu mô tuyến dạng gan nguyên phát tại phổi

tailieu.vn

Báo cáo trường hợp UNG THƯ BIỂU TUYẾN. Ung thư biểu tuyến dạng gan của phổi (Hepatoid adenocarcinoma of lung - HAL) rất hiếm gặp, được định nghĩa là một khối u nguyên phát tại phổi sản xuất alpha - fetoprotein (AFP. Hình ảnh bệnh học của HAL cũng gợi đến ung thư biểu tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC) khi di căn đến phổi.

Ung thư biểu mô tuyến giáp không phải thể tủy mang tính gia đình

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 58. UNG THƯ BIỂU TUYẾN GIÁP KHÔNG PHẢI THỂ TỦY MANG TÍNH GIA ĐÌNH.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh trong điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô trực tràng

tailieu.vn

Đánh giá vi thể khối ung thư trực tràng: dựa trên kết quả giải phẫu bệnh bao gồm ung thư biểu tuyến, ung thư biểu tuyến nhày, ung thư biểu tế bào nhẫn, ung thư biểu không biệt hóa, ung thư biểu thể vi nhú, ung thư biểu tuyến nhú, ung thư biểu tuyến răng cưa. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu không can thiệp trên bệnh nhân và không phục vụ cho mục đích thương mại.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng

tailieu.vn

Đối tượng nghiên cứu.. 103 BN được chẩn đoán ung thư biểu tuyến nguyên phát ở đại tràng Sigma và điều trị bằng PTNS cắt đại tràng từ 11 - 2011 đến 12 - 2015 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.. Được chẩn đoán xác định là ung thư biểu đại tràng bằng xét nghiệm bệnh học sau mổ.. Phương pháp nghiên cứu.. Có di căn xa trước phẫu thuật;. BN bị ung thư từ cơ quan khác di căn tới đại tràng;.

Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi

tailieu.vn

Sau mổ kết quả GPB: 100%. bệnh nhân là ung thư biểu tuyến.. Thời gian nằm viện trung bình ngày, có dài hơn tác giả Nguyễn Xuân Hùng [14] khoảng 7 ngày.. Qua nghiên cứu và ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng cho 35 bệnh nhân chúng tôi nhận thấy đây là một phương pháp hiệu quả, an toàn, tỉ lệ tai biến và biến chứng sau mổ ít.. Ung thư đại tràng. Nội soi so với mổ mở ung thư đại tràng. Nghiên cứu úng dụng phẫu thuật nội soi một đường mổ điều trị ung thư đại tràng phải.

Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

tailieu.vn

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu đại trực tràng theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2010. giữa một số yếu tố bệnh học của ung thư biểu đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tả 156 trường hợp được phẫu thuật và chẩn đoán bệnh học là ung thư biểu đại trực tràng, tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 01/2018 đến hết tháng 8/2020. Kết quả: UTBM tuyến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 80,1%.

Nảy chồi u: Một yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràng

tailieu.vn

Ý nghĩa tiên lượng của nảy chồi u đã được nhiều nghiên cứu chứng minh không chỉ trong ung thư biểu đại trực tràng mà còn trong nhiều loại ung thư khác như ung thư dạ dày, thực quản, tuyến vú, đường mật…Nghiên cứu này là một trong các nghiên cứu đầu tiên xác định tỷ lệ nảy chồi u trong ung thư biểu đại trực tràng nhưng mới chỉ dừng ở mức xác định mối liên quan giữa nảy chồi u và một số yếu tố bệnh học.

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng trước điều trị

tailieu.vn

Trực tràng 22 59,5. bệnh học Ung thư biểu tuyến 33 89,2 Ung thư biểu tuyến. Nhận xét: Ung thư trực tràng (59,5%) gặp nhiều hơn ung thư đại tràng. Trong số bệnh nhân ung thư đại tràng, gặp nhiều nhất là đại tràng sigma. Ung thư biểu tuyến gặp ở đa số bệnh nhân (89,2%).. Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh 18 FDG-. PET/CT. Kích thước khối u Kích thước Số bệnh nhân Tỉ lệ. Nhận xét: Đa số bệnh nhân có kích thước khối u từ 5cm trở lên (56,8. trong đó có 1 bệnh nhân có khối u trên 10cm..

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng Sigma

tailieu.vn

Được chẩn đoán là ung thư đại tràng sigma xác định trong khi phẫu thuật. Kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu .. Được phẫu thuật cắt đoạn đại tràng. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ, biên bản phẫu thuật chi tiết, có tả tổn thương đầy đủ. Chấp nhận tham gia nghiên cứu 2.2.2. Thể bệnh học không phải ung thư biểu . Bệnh nhân có chống chỉ định với phẫu thuật. Bệnh nhân bỏ điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả hồi cứu có theo dõi dọc.

Mối liên quan giữa tình trạng đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF và một số đặc điểm bệnh học ung thư biểu mô đại trực tràng giai đoạn di căn

tailieu.vn

MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN KRAS, NRAS, BRAF VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU . Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAS và BRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. (2) Đối chiếu tình trạng đột biến gen với một số đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tả cắt ngang 76 trường hợp ung thư biểu đại trực tràng giai đoạn di căn được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108.

Đánh giá kết quả sống thêm sau điều trị ung thư đại tràng giai đoạn T4 hoặc N1-2 bằng phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và hóa trị tại khoa điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K

tailieu.vn

Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều thực hiện miệng nối, chỉ có 1 bệnh nhân (chiếm 2%) phải làm hậu môn nhân tạo hồi tràng bảo vệ miệng nối đó là trường hợp mổ cấp cứu cắt toàn bộ đại trực tràng, tạo túi Jpouch, nối hồi tràng-ống hậu môn.. Về kết quả giải phẫu bệnh sau mổ, 68% bệnh nhân có thể bệnh học là ung thư biểu tuyến biệt hóa vừa, 24% là ung thư biểu tuyến nhầy, 8% là ung thư biểu tuyến kém biệt hóa..

Ung thư đại tràng và trực tràng

tailieu.vn

Ung thư đại tràng xích ma và trực tràng chiếm 50% các trường hợp ung thư đại trực tràng. Ung thư đại tràng xuống có tỉ lệ thấp nhất (hình 1).. 3% BN bị ung thư ở hai vị trí trở lên trên khung đại tràng và trực tràng.. o Polyp tuyến đại tràng o Di truyền. o Bệnh viêm loét đại tràng. 1.4-Giải phẫu đại tràng và trực tràng:. Đại tràng và trực tràng được cung cấp máu nuôi bởi các động mạch khác nhau. ĐM chính ĐM nhánh Đoạn đại tràng. Hồi-manh tràng-ruột thừa Đại tràng phải. Đại tràng giữa.

Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học trong ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An

tailieu.vn

Nghiên cứu của Chu Văn Đức năm 2015 trên 174 trường hợp UTĐTT cho thấy ung thư biểu tuyến chiếm tỷ lệ 87,9%, sau đó là ung thư biểu tuyến nhày 6,9%, ung thư biểu tế bào nhẫn chiếm 1,7% và ung thư thể tủy chiếm 0,6% [1].. Ung thư biểu tuyến dạng sàng đúng như tên gọi của nó bao gồm các cấu trúc tuyến sắp xếp dạng sàng, có hoại tử ở trung tâm giống với ung thư biểu thể trứng cá của tuyến vú [5].

Nghiên cứu tỷ lệ polyp đại trực tràng ung thư theo kích thước

tailieu.vn

Bảng 3: Đặc điểm bệnh học của polyp đại trực tràng. Ung thư biểu tuyến 13 3.6. 125 Nhận xét: Polyp tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất. 73,8%, ung thư biểu tuyến 3,6%.. 3.5 Mối liên quan giữa bệnh học và kích thước polyp ung thư. Bảng 4: Mối liên quan giữa bệnh học và kích thước polyp ung thư. Kích thước. Polyp ung thư/. polyp khảo sát theo kích thước. Tỉ lệ ung thư.