Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Vụ xuân 2012"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến chiều dài bắp, đường kính bắp của giống ngô lai LVN14, LVN99 vụ Xuân 2011 và 2012. Công thức (tỷ lệ N). Công thức 1 có số hàng hạt/bắp thấp nhất. So sánh các công thức không bón đạm ở thời kỳ trƣớc trỗ 10 ngày), cho thấy số hàng hạt/bắp ở vụ xuân năm 2011 tuy có xu hƣớng tăng theo lƣợng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá, nhƣng sai khác giữa các công thức không có ý nghĩa thống kê. Vụ xuân 2012 có số hàng hạt/bắp tăng rõ ràng theo lƣợng đạm bón ở thời kỳ 4 – 5 lá..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NK4300 được chọn làm đối chứng, kết quả cho thấy: Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm đạt tạ/ha (vụ Đông 2012) và vụ Xuân 2013). Giống KK11-19 năng suất thực thu đạt tạ/ha, cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95% ở cả hai vụ nghiên cứu.. Kết quả cho thấy: Các giống ngô lai tham gia thí nghiệm có năng suất thực thu ở vụ Xuân 2012 đạt từ tạ/ha. Các giống có năng suất thực thu tương đương đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các chỉ tiêu tương quan thuận với năng suất ở vụ Đông 2012 có hệ số tương quan tương ứng là: Chỉ số diện tích lá (r=0,62. Vụ Xuân 2013 có số hạt/hàng tương quan thuận với năng suất (r = 0,67*). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm ở vụ Xuân 2012 đạt từ tạ/ha. Các giống có năng suất thực thu tương đương với giống đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Giống SB12-6 là giống đạt năng suất thực thu cao và ổn định cả 2 vụ đạt từ tạ/ha..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Xuân 2012 74. cây của các dòng trong vụ Xuân 2012 77. râu của các dòng trong vụ Xuân 2012 80. 3.14 Ảnh hƣởng của độ mặn đến diện tích lá của các dòng. 3.15 Ảnh hƣởng của độ mặn đến số hạt trên bắp của các dòng. 3.16 Ảnh hƣởng của độ mặn đến khối lƣợng 1000 hạt của các. 3.17 Ảnh hƣởng của độ mặn đến năng suất hạt của các. 3.19 Khả năng chống chịu của các dòng 89. 3.23 Thời gian sinh trƣởng của các THL trong vụ Thu 2010. 3.25 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các THL trong vụ. 3.26 Khả năng chống chịu
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Một số đặc điểm nông học các dòng F 6 được chọn từ cặp lai II32B/IR58025B vụ Xuân 2012.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong vụ Thu Đông chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm khác nhau không có ý nghĩa, nhƣng trong vụ xuân chiều cao đóng bắp lại khác nhau có ý nghĩa.. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô lai vụ thu đông năm 2011 và vụ xuân 2012 tại tỉnh Tuyên Quang. Thu đông 2011 Xuân 2012. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô lai tham gia thí nghiệm trong vụ thu đông 2011 và vụ xuân 2012. Giống Chiều cao đóng bắp (cm). Chiều cao cây (cm).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hƣởng của tồn dƣ phân kali đối với năng suất lúa thuần vụ xuân 2012, Hải Dƣơng
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các dòng, giống bố mẹ trong vụ Xuân 2012. Năng suất cá thể (gam). Năng suất cá thể của các mẫu giống bố mẹ biến động từ g/cây. Mẫu giống. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các tổ hợp lai trong vụ Xuân 2012. Trong các tổ hợp lai, năng suất cá thể biến động từ gram/cây. Tổ hợp lai G 20 x G 53 có năng suất cá thể lớn nhất, 14,02 gram/cây và sai khác có ý nghĩa so với các tổ hợp lai còn lại.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm trong vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên. Kết quả trình diễn giống ngô triển vọng tại một số tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc. So sánh năng suất. Vụ Đông 2011 1 GY . Vụ Xuân 2012 1 GY . Vụ Xuân 2012 2 GY . NK4300 (đ/c Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống ngô.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các mẫu giống bố mẹ trong vụ Xuân 2012. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các tổ hợp lai trong vụ Xuân 2012. Ưu thế lai của các tổ hợp về số hạt trên quả, P 1000 hạt và năng suất cá thể. Giá trị khả năng kết hợp chung của các mẫu giống bố mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể trong vụ Xuân 2012. Một số đặc điểm hình thái của các mẫu giống vừng thí nghiệm.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỷ lệ hữu dục hạt phấn của các dòng TGMS trong điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa 2012. Đặc điểm nông sinh học của các dòng TGMS mới trong điều kiện vụ Xuân 2012. Mùi thơm trên lá (điểm . Mùi thơm nội nhũ (điểm . 23 dòng TGMS được chọn từ tổ hợp lai giữa 3 dòng mẹ T1S-96, T7S, T23S và 4 dòng bố Bắc thơm 7 (BT7), Basmati 370, Hoa sữa và Hương cốm (HC) có kiểu bất dục từ không phấn đến ít phấn.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thời gian sinh trưởng trong vụ xuân 80 - 86 ngày, vụ hè 75 - 80 ngày, vụ thu 90 ngày. Đậu xanh số 9: sinh trưởng khỏe, cây cao 48 - 55cm, lá to, số cành cấp 1 cao.. Thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày, chín tập trung (thu lần 1 khoảng 60-65% sản lượng). Đậu xanh VN 93-1: cao trung bình 60 - 75cm, sinh trưởng khỏe. Thời gian sinh trưởng trong vụ xuân 70 - 80 ngày, vụ hè 60 - 69 ngày. Thời gian sinh trưởng trong vụ xuân 80 ngày, vụ hè 65 ngày. Thời gian sinh trưởng dưới 70 ngày.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
XÁC ĐỊNH TUỔI SINH HỌC CHO GIỐNG CÀ CHUA SAVIOR TRỒNG VỤ XUÂN HÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH. Trong nghiên cứu này tuổi sinh học của cà chua trồng vụ Xuân Hè được xác định dựa vào phương pháp mô hình.. Mô hình được thiết lập chỉ dựa trên hai biến số đầu vào: khối lượng và màu sắc quả, thu nhận được trong quá trình phát triển và chín. Tiếp theo, mô hình đã được kiểm định bằng phương pháp ước lượng điểm đơn và cho kết quả tốt..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Biện pháp chăm sóc và thu hái chè vụ xuân. Để nương chè đạt năng suất và chất lượng cao phụ thuộc rất nhiều vào chế độ chăm sóc và thu hái, đặc biệt là đối với chè vụ xuân. Nhằm giúp bà con nắm được kỹ thuật, xin giới thiệu một số biện pháp chăm sóc.. Vụ xuân thời tiết ấm khiến cỏ mọc nhiều nên phải diệt sớm bằng cách xới xáo, nhổ cỏ hoặc phun thuốc trừ cỏ. Nếu có điều kiện thì cày hoặc cuốc sâu từ 10 - 15cm giữa 2 hàng chè để đất tơi xốp, giữ ẩm.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong đó vụ xuân hè thường cho năng suất cao hơn vụ thu.. Kỹ thuật làm đất: Đất trồng đậu đũa phải tơi xốp, sạch cỏ dại. Lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống rộng 1m, rãnh rộng 30 cm.. Bón phân lót: Sau khi lên luống xong tiến hành bón lót với lượng. 15 tấn/ha phân chuồng hoai mục, 400 kg phân lân/ha. Toàn bộ phân chuồng và phân lân được rải đều vào rãnh trước khi gieo hạt. Nếu không có phân chuồng có thể dùng phân hữu cơ sinh học để thay thế.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Một số kinh nghiệm thâm canh cây màu ở vụ xuân. Ở vụ xuân, quỹ đất trồng các cây màu ở Thái bình khoảng 5-7 ngàn ha. Cây màu ở vụ xuân cũng khá đa dạng gồm: Ngô xuân, Lạc, Đậu tương xuân, cà chua xuân hè, ớt , rau, dưa bầu bí các loại. Diện tích lớn trong nhóm này gồm Lạc, Ngô xuân....
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng kháng thuốc trừ cỏ gốc Glyphosate của các giống ngô biến đổi gen vụ Xuân 2016 tại Cẩm Thủy. NK66 BT/GT .
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kỹ thuật trồng lạc (đậu phộng) vụ xuân. Kỹ thuật trồng lạc:. Kỹ thuật chăm sóc:
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cùng với xu hướng đó, thời gian từ gieo đến tung phấn, từ gieo đến phun râu của giống LVN17 trong các thời vụ gieo gieo sớm trước 10/2 (TV1, TV2 ) dài hơn thời vụ gieo muộn từ 3 - 5 ngày.. ời gian sinh trưởng của giống LVN17 ở các thời vụ gieo khác nhau trong vụ Xuân năm tại Yên Bái. ời vụ Tỷ lệ. Ghi chú: X17: vụ Xuân năm 2017. X18: vụ Xuân năm 2018. ời gian sinh trưởng của các thời vụ khác nhau dao động từ 114 - 120 ngày vụ Xuân 2017 và từ 117 - 120 ngày vụ Xuân 2018.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
(tạ/ha) vụ xuân 2006. 1 Hương thơm số 1(đ/c . Bảng 06 : Mức độ nhiễm sâu, bệnh và chịu lạnh của các giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ xuân 2006. Bảng 07: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa (ĐVT: điểm). 1 Hương thơm số 1 (đ/c) 1 1 1 3. 8 Hương cốm 1 1 1 3. Nghiên cứu sâu bệnh hại ở vụ xuân và vụ mùa 2006 nhận thấy như sau: ở cả vụ xuân và vụ mùa đều xuất hiện 2 loại sâu, đó là sâu cuốn lá và sâu đục thân, 2 loại bệnh là bệnh đạo ôn và bệnh khô vằn ( bảng 06 và 07).