« Home « Kết quả tìm kiếm

Yếu tố nguy cơ đột quỵ


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Yếu tố nguy cơ đột quỵ"

Bài giảng Quản lý đa yếu tố nguy cơ trong dự phòng đột quỵ thứ phát tối ưu - TS. BS. Hoàng Văn Sỹ

tailieu.vn

Đâu là yếu tố nguy thời sự?. Các yếu tố nguy gây đột quỵ tái phát. J., et al. Nghiên cứu INTERSTROKE: 13.477 bệnh nhân đột quỵ (10,388 TMCB, 3,059 XHNS) điều chỉnh theo tuổi và giới với 13,472 người chứng không có đột quỵ trong 32 nước. 90.5% gánh nặng đột quỵ được quy cho 10 yếu tố nguy có thể điều chỉnh được. Các yếu tố nguy đột quỵ tái phát (OR). Phân nhóm yếu tố nguy . YẾU TỐ NGUY . YẾU TỐ NGUY THAY ĐỔI. Phòng ngừa đột quỵ thứ phát.

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ lâm sàng và phân tầng nguy cơ đột quỵ não bằng thang điểm CHADS2 và CHA2DS2 - VASc ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có rung nhĩ

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY LÂM SÀNG VÀ PHÂN TẦNG NGUY ĐỘT QUỴ NÃO BẰNG THANG ĐIỂM. CHADS 2 VÀ CHA 2 DS 2 - VASc Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH CÓ RUNG NHĨ. Mục tiêu: đánh giá các yếu tố nguy lâm sàng và phân tầng nguy đột quỵ não (ĐQN) bằng thang điểm CHADS 2 và CHA 2 DS 2 - VASc ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) có rung nhĩ.

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm CHA2DS2-VASC ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim

tailieu.vn

Nguyễn Thị Bảo Liên, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy đột quỵ của nhồi máu não. Nguy tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ theo phân tầng một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ. Phân tầng nguy đột quỵ não theo thang điểm CHADS2 và CHA2DS2-VASc ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm theo rung nhĩ.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân đột quỵ não

tailieu.vn

Một số yếu tố nguy mắc VP ở BN ĐQN: đột quỵ thể chảy máu: OR 3,4 (p <. tiền sử đái tháo đường: OR 3,2 (p <. Từ khóa: Đột quỵ não. Viêm phổi bệnh viện. Yếu tố nguy .. Bệnh nhân ĐQN tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy VP như: vận động kém do liệt, rối loạn nuốt, suy giảm sức đề kháng, thông khí học. Nếu BN đột quỵ bị VP sẽ là yếu tố tăng nặng đáng kể tiên lượng hồi phục và kết cục.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân đột quỵ não trên 50 tuổi

tailieu.vn

Vì những lý do trên, việc nghiên cứu các yếu tố tiên lượng điều trị có vai trò quan trọng trong nghiên cứu dự phòng và điều trị đột quỵ não nói chung và đột quỵ não ở người trên 50 tuổi nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu:. Phân tích một số đặc điểm lâm sàng các yếu tố nguy của bệnh nhân đột quỵ não trên 50 tuổi.. Nghiên cứu tiên lượng điều trị bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện 19-8.. Đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN HUYẾT TƢƠNG VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ. Mục tiêu: nghiên cứu mối tương quan giữa tăng homocystein máu với một số yếu tố nguy (YTNC) hay gặp của đột quỵ nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 136 bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN, trung bình tuổi. tỷ lệ đột quỵ NMN nam/nữ = 1,83. Nhóm chứng: 136 người lớn không bị đột quỵ não, có các YTNC tương đương nhóm bệnh.

Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Thái Bình

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA. Nghiên cứu một số yếu tố nguy và kết quả điều trị đột quỵ não trên 190 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) tại Thái Bình cho thấy:. Các yếu tố nguy kèm theo ở bệnh nhân THA: Tãng mỡ máu chiếm tỉ lệ cao nhất 53,5%. Ti ền sử đột quỵ 11,6%. Kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân THA:. Thời gian điều trị trung bình là ngày. Phục hồi, di chứng nhẹ 65 (34,2.

Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Nồng độ Hs-CRP huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não

tailieu.vn

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não. Hs-CRP và các yếu tố nguy tim mạch ở bệnh nhân đột quỵ não. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu. Liên quan giữa Hs-CRP huyết thanh và các yếu tố nguy ở bệnh nhân đột quỵ não. Phân bố theo giới ở bệnh nhân đột quỵ não. Phân bố theo tuổi ở bệnh nhân đột quỵ não. Kết quả điều trị của nhóm nghiên cứu. Nồng độ Hs-CRP trung bình của nhóm nghiên cứu. Hs-CRP và giới của nhóm nghiên cứu. Hs-CRP và tuổi của nhóm nghiên cứu.

Bài giảng Sử dụng kháng đông liều thấp trên bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ cao - Bs Phạm Chí Đức

tailieu.vn

Yếu tố nguy đột quỵ Điểm. 0: nguy thấp. 1: nguy trung bình. >=2: nguy cao. Đánh giá nguy đột quỵ. Rung nhĩ liên quan tử vong do tim cũng như làm tăng nguy thuyên tắc mạch và đột quỵ. thực tế, rung nhĩ là yếu tố nguy độc lập đối với đột quỵ. Thuốc kháng đông đường uống (OAC) là phương thức điều trị chính để giảm nguy đột quỵ liên quan rung nhĩ. warfarin có điều chỉnh liều giảm nguy đột quỵ 64% và nguy tử vong 26%.

Phân tầng nguy cơ đột quỵ não theo thang điểm CHADS2 và CHA2DS2-VASc ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm theo rung nhĩ

tailieu.vn

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm BN THA RN có ít nhất một yếu tố nguy là THA, nên điểm CHADS 2 cao hơn các nghiên cứu trên, điểm CHADS 2 trung bình phân bố BN chủ yếu ở nhóm có điểm CHADS 2 bằng 3 (44,2%) và 2 (27,3. không BN nào thuộc nguy đột quỵ thấp. Chỉ có 10,4% BN thuộc nhóm nguy đột quỵ vừa. 89,6% BN thuộc nhóm có nguy đột quỵ cao. Như vậy, điểm CHADS 2 ở BN THA có RN trong nghiên cứu của chúng. tôi cao hơn điểm CHADS 2 ở BN RN, do đó nguy đột quỵ cũng cao hơn..

Đột quỵ - Những điều cần biết

tailieu.vn

Đột quỵ - Những điều cần biết. Đột quỵ xảy ra khi một phần của não bị phá hủy do sự cung cấp máu bị ngưng trệ. Đột quỵ đứng thứ 3 trong các nguyên nhân tử vong do bệnh tật, để lại di chứng nặng nề. Các yếu tố nguy của đột quỵ. Một số yếu tố nguy đột quỵ có thể điều trị được như: huyết áp cao, hút thuốc lá, đái tháo đường, cholesterol máu cao, loạn nhịp tim, loại rung nhĩ, bệnh lý tim mạch hoặc cơn đau tim trước đó, trước đó đã có đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não..

Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch

tailieu.vn

Tuổi: Hơn nửa số người bị đột quỵ tim mạch và tới 4/5 số người bị chết vì đột quỵ có tuổi cao hơn 65.. Giới: Đàn ông có nguy mắc bệnh mạch vành, đột qụy và các bệnh tim. Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người mắc bệnh tim mạch khi. còn trẻ (nam dưới 55 tuổi và nữ dưới 65 tuổi), bạn phải đặc biệt lưu ý tới việc làm giảm ảnh hưởng của bất kì yếu tố nguy nào có thể kiểm soát được và phải cảnh giác hơn để tránh được cơn đau tim hoặc đột qụy..

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ đối với bệnh huyết áp cao

tailieu.vn

Kiểm soát các yếu tố nguy đối với bệnh huyết áp cao. Điều trị huyết áp cao hầu như luôn bao gồm việc thay đổi lối sống để giúp quí vị kiểm soát các yếu tố nguy . Kiểm soát các yếu tố nguy có thể làm giảm nguy mắc bệnh tim, nhồi máu tim và đột quỵ của.. Nhiều người mắc huyết áp cao cũng đồng thời bị thừa cân. để bắt đầu một chế độ ăn kiêng đúng đắn và kế hoạch vận động thể của bạn..

Các yếu tố liên quan đến tái phát muộn sau đột quỵ thiếu máu não cấp tại Tiền Giang

tailieu.vn

Việc không xác định tăng huyết áp như một yếu tố dự báo tái phát đột quỵ có thể phản ánh rằng nguy cao ở những bệnh nhân đã mắc bệnh nào đó sẽ lấn át bất kỳ ảnh hưởng nào của một yếu tố nguy cụ thể.. Đái tháo đường: Trong nghiên cứu của chúng tôi, đái tháo đường không phải là yếu tố có liên quan độc lập với nguy tái phát đột quỵ. Đái tháo đường cũng là yếu tố được nhiều tác giả tranh luận đối với nguy tái phát đột quỵ.

Đột quỵ - Căn bệnh chết người

tailieu.vn

Tuổi: Đây là một yếu tố nguy cao của đột quỵ, tần suất đột quỵ gia tăng theo tuổi, sau 40 tuổi, cứ thêm 10 tuổi thì nguy đột quỵ tăng thêm 3 lần.. Người trên 60 tuổi có nguy bị đột quỵ cao hơn người dưới 60 tuổi 16 lần.. Theo nghiên cứu tại Rochester, Minnesota, Mỹ, tần suất đột quỵ của người từ 55 - 64 tuổi là dân, trong khi đó, ở nhóm từ 65 - 74 tuổi là 632 và ở nhóm trên 75 tuổi là dân.. Xơ vữa động mạch: là một yếu tố nguy độc lập của đột quỵ.

Phụ nữ có nguy cơ mắc chứng đột quỵ cao gấp đôi nam giới

tailieu.vn

Các nhà nghiên cứu khuyên giới bác sĩ nên đề cao cảnh giác về nguy đột quy nơi phụ nữ trung niên.. Kết quả cuộc nghiên cứu được công bố trong ấn bản trên mạng mới nhất của tập san Neurology-Thần Kinh Học.. Các yếu tố tăng nguy của chứng đột quỵ gồm có hút thuốc lá, bệnh tiểu đường, bệnh tim, bệnh mập phì, và một chế độ ăn uống quá nhiều dầu mỡ.

Mở rộng động mạch cổ làm giảm nguy cơ đột quỵ

tailieu.vn

Mở rộng động mạch cổ làm giảm nguy . đột quỵ. Theo một kết quả nghiên cứu, được đăng trên tạp chí The Lancet, các nhà khoa học Anh đã phát hiện ra rằng phẫu thuật mở rộng động mạch cảnh nhằm tăng cường lưu lượng máu lên não có. Mở rộng động mạch cổ làm giảm nguy đột quỵ Ảnh minh. Động mạch cảnh có kích thước khá lớn, nằm ở cổ, gồm có động mạch cảnh trái và động mạch. Động mạch cảnh có chức năng đưa máu từ tim lên nuôi dưỡng não.

Tỷ lệ mắc đột quỵ tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013 - 2014 và một số yếu tố liên quan

tailieu.vn

Nhiều nghiên cứu trên Thế giới đã cho thấy đột quỵ não là một căn bệnh gắn liền với nhiều yếu tố nguy như các yếu tố hành vi, lối sống, chế độ dinh dưỡng [6. Hiểu được tình hình dịch tễ học và các yếu tố nguy của đột quỵ não sẽ giúp các nhà y tế công cộng xây dựng các chương trình can thiệp để giảm tỷ lệ mắc và tử vong do đột quỵ não gây ra.

Sa sút trí tuệ ở những bệnh nhân nằm viện do đột quỵ: Tỷ lệ, tiến triển và các yếu tố bệnh lý-lâm sàng

tailieu.vn

Teo mặt trong thùy thái dương [77], nhiều yếu tố nguy mạch máu [76], và suy giảm nhận thức không bị sa sút trí tuệ [76] sau đột quỵ cũng phối hợp với nguy SSTT muộn sau đột quỵ. đường đứt quãng) của SSTT sau đột quỵ (loại trừ SSTT trước đột quỵ) trên các quần thể bệnh nhân trong bệnh viện của bất kỳ loại đột quỵ nào (lần đầu hoặc tái diễn). Bảng 1: Các yếu tố phối hợp với SSTT trước đột quỵ. mRS>2 trước đột quỵ Các yếu tố mạch máu.

YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH TIM MẠCH

tailieu.vn

YẾU TỐ NGUY BỆNH TIM MẠCH. Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới. Xin cám ơn các nghiên cứu trên hàng ngàn bệnh nhân đã cho thấy có những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển thành bệnh tim mạch. Đó là các yếu tố nguy .. Danh Từ “yếu tố nguy tim mạch” xuất hiện từ sau nghiên cứu Framingham vào đầu năm 1960.. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm yếu tố nguy tim mạch thì giảm nguy bệnh tim mạch..