« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn - Báo cáo chiến lược NH Đông Á - Phần 2


Tóm tắt Xem thử

- Tính đa dạng Phí dịch vụ.
- Trung tâm dịch vụ khách hàng.
- Dong A eBanking ATM/POS Marketing Phòng Dịch vụ.
- Giá Tài chính.
- Chuỗi giá trị của ngân hàng Đông.
- +Yếu tố tài chính là cực kỳ quan trọng đối với ngành ngân hàng, vì ngân hàng là một ngành kinh doanh về tiền tệ, chuyên lưu chuyển tiền đầu tư và kinh doanh các tài sản khác.
- Vì vậy nếu vốn ít so với mặt bằng chung thì ngân hàng đó có nguy cơ bị phá sản..
- Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng Đông Á 2009..
- Tài chính của EAB có xu hướng tăng đều qua 3 năm, vốn chủ sở hữu tăng 971 tỷ từ năm 2007 đến năm 2009.
- Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của EAB đạt mức 42.520 tỷ đồng, tăng 22.5% so với năm 2008, đạt 105% kế hoạch..
- Ngân hàng Đông Á sử dụng vốn hiệu quả, lợi nhuận trước thuế từ 2007 đến 2009 tăng 334 tỷ đồng( tăng 74.
- Các chỉ số như ROE, ROA của EAB luôn đạt mức cao so với trung bình của ngành, ROE trung bình là 19% và ROA trung bình trên 1,71%..
- Hệ số an toàn vốn của EAB luôn ở mức trên 10% so với mức tối thiểu của ngành là 8%.
- Điều này cho thấy EAB hoạt động hiệu quả và ổn định..
- 1.3.3.Các sản phẩm dịch vụ 1.3.3.1.Tín dụng:.
- Bảng 2.1 – Các chỉ tiêu chính về hoạt động tín dụng của EAB từ .
- Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm của EAB.
- Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng tăng đều qua các năm, mức độ gia tăng luôn lớn hơn mức 30.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của EAB cũng đang được giảm.
- Mặt khác, tỷ lệ nợ xấu của EAB lại lớn hơn SCB (1,33% so với 1,28% của SCB).
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì NH phải trích lập dự phòng càng nhiều đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro không thu hồi được nợ, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của EAB..
- Trong thời gian sắp tới, EAB cần phấn đấu cải thiện hơn nữa trong hoạt động tín dụng của mình (tỷ lệ nợ xấu <1%) đặc biệt là công tác quản trị rủi ro, việc xếp hạng tín nhiệm, đánh giá hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như công tác xử lý, thu hồi nợ để đạt kết quả cao hơn..
- Bảng 2.2 – Bảng so sánh tình hình hoạt động tín dụng các NH năm 2009 ĐVT: Triệu đồng.
- Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2009..
- Tính đến năm 2009, tổng vốn huy động từ tiền gửi của EAB đã đạt mức triệu đồng, tăng triệu đồng so với năm 2007, tăng gần 100%.
- Từ bảng số liệu ta nhận thấy rằng cơ cấu của việc huy động vốn từ nguồn tiền gửi của EAB đã có nhũng sự thay đổi đáng kể qua các năm và sự thay đổi này đến từ sự chuyển dịch của nguồn tiền từ các tổ chức kinh tế sang huy động từ các cá nhân.
- Đây có thể gọi là sự thành công trong việc huy động của EAB, vì nguồn vốn đi “vay” từ các khách hàng cá nhân này thường mang tính ổn định, lâu dài hơn.
- Bảng 2.3 – Tiền gửi theo đối tượng khách hàng của EAB .
- Nguồn: Báo cáo tài chính của EAB 3 năm .
- Thứ hai là do chính sách marketing của EAB.
- đẩy số người sử dụng thẻ của EAB lên con số kỷ lục – 4 triệu người) cũng đã đem lại những tác động tích cực, thúc đẩy các khách hàng cá nhân gửi nhiều tiền vào NH để thực hiện các giao dịch, qua đó gián tiếp gia tăng nguồn vốn huy động từ cá nhân của EAB..
- Để có thể xem xét rõ ràng hơn hoạt động huy động vốn của EAB, ta cùng lập một bảng so sánh:.
- Ngân hàng.
- Không xét đến các NH nhỏ như HDbank, NamAbank hay OCB, chỉ xét những NH cùng nhóm với EAB và nhóm trên thì hiệu quả hoạt động huy động vốn của EAB mặc dù có tăng trưởng theo hướng tích cực.
- Năm 2009, tổng huy động vốn bình quân của EAB đạt mức 33.392 tỷ đồng, xếp thứ 3 trong số 3 NH cùng nhóm, thua xa so với những NH có lượng khách hàng gửi tiền lớn như ACB (113.501 tỷ đồng), Sacombank (86.335 tỷ đồng), chỉ hơn các NH nhóm dưới.
- Quan tâm đến việc marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa thêm nhiều sản phẩm là điều EAB cần quan tâm nhiều hơn nữa để thực hiện hiệu quả công tác huy động vốn từ khách hàng..
- Như vậy, để đảm bảo được các hệ số an toàn mà NHNN đặt ra đồng thời gia tăng các hoạt động tín dụng, mở rộng các mạng lưới hoạt động của mình (thông qua việc mở thêm các chi nhánh) thì việc tăng thêm vốn điều lệ của các NH là một điều bắt buộc phải làm..
- Trong xu hướng chung đó, từ năm EAB đã qua 3 lần tăng vốn, tính chung từ năm 2007 đến năm 2009, vốn điều lệ của EAB đã tăng 189%, tăng 1.800 tỷ đồng (từ 1.600 tỷ đồng năm 2007 lên 3.400 tỷ đồng năm 2009), điều này đã giúp EAB nâng cao được tỷ lệ an toàn vốn của mình vào năm 2009 là 10,64.
- vượt 2,64% so với mức tối thiểu là 8%.
- Tuy nhiên, một điều chưa được đó là so với vốn điều lệ của các NH khác như ACB, Techcombank, SCB, Sacombank – những đối thủ cạnh tranh chính trên mảng bán lẻ thì quy mô của EAB vẫn chưa thể gọi là cao..
- Dẫn đầu là những NH đang có số vốn từ khoảng tỷ đồng, đang trong quá trình tăng trưởng vượt bậc trong những năm vừa qua đó là Techcombank, Eximbank và đặc biệt là Sacombank, ACB – 2 NH được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh khá lớn về nhiều mặt từ vốn điều lệ, quan hệ khách hàng cũng như hiệu quả quản trị hoạt động kinh doanh..
- Bảng 2.5 – Bảng so sánh quá trình tăng vốn điều lệ của EAB với các NH khác ĐVT: Tỷ đồng.
- Ngân hàng (Tỷ đồng).
- Như vậy, nếu so sánh về mặt vốn điều lệ, EAB đang nằm trong nhóm khá trong nhóm tăng trưởng khá trong tổng thể ngành ngân hàng.
- Từ bảng so sánh chúng ta có thể thấy là cùng một xuất phát điểm như nhau nhưng các ngân hàng như ACB hay SACOMBANK lại bỏ xa EAB gần như gấp đôi, nguyên nhân là vì các ngân hàng này có các liên minh chiến lược rất mạnh và niêm yết trên sàn chứng khoán khá sớm nên họ đã huy động vốn tốt hơn EAB..
- Kiều hối là một trong những điểm mạnh có thể tạo lợi thế cạnh tranh cho EAB so với các NH khác.
- Công ty kiều hối Đông Á được thành lập vào năm 2001 hoạt động độc lập với bề dày kinh nghiệm, uy tín cũng như mối quan hệ, mạng lưới rộng khắp với các quốc gia trên thế giới, đã luôn giữ được mức doanh thu cao qua các năm, luôn chiếm thị phần dẫn đầu so với toàn ngành..
- Bảng 2.6 – Doanh số chi trả kiều hối và thị phần của EAB qua các năm.
- Để giữ vững thành tích này, trong những năm qua Công ty kiều hối Đông Á, đã thực hiện khá nhiều hoạt động cải tiến, đặc biệt là mặt quy trình nghiệp vụ.
- Rút ngắn thời gian chi trả, hoàn thiện dịch vụ thu chi tại nhà: Khách hàng trong khu vực nội thành đã được nhận tiền trong vòng 3 giờ thay vì 6 giờ như trước đây.
- Dịch vụ thu chi tại nhà - dịch vụ tạo nên sự khác biệt cho Công ty trong những năm qua cũng đã được phát triển hoàn chỉnh hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Bên cạnh đó, Công ty còn chủ động triển khai các dịch vụ mới nhằm tăng tiện ích cho khách hàng như phối hợp với EAB thực hiện dịch vụ chuyển tiền từ Việt Nam sang các nước Mỹ, Canada, Úc… Số điểm giao dịch tại quầy đã đạt con số 174, tăng 16% so với năm 2008, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại..
- Một trong những sở trường nhỏ của EAB là hoạt động phát hành thẻ.
- Bên cạnh con số ấn tượng về tổng số thẻ phát hành trong năm 2009 là 1,5 triệu thẻ, nâng tổng số thẻ phát hành của EAB lên 4 triệu thẻ (chiếm gần 20% thị phần thẻ) thì việc gia tăng tiện ích cho sản phẩm Thẻ đa năng và đa dạng hóa các loại thẻ khác cũng là những bước đi chiến lược mà EAB đã thực hiện trong thời gian qua nhằm gia tăng thị phần trong hoạt động phát hành thẻ của mình..
- 1.3.3.5.Các dịch vụ khác:.
- +Hoạt động thanh toán quốc tế: Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế của EAB luôn tăng trưởng ổn định, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của NH.
- Doanh số thanh toán quốc tế năm 2009 của EAB đạt 2.533 triệu USD, tăng 6,3% so với năm 2008 và đạt 105% so với kế hoạch đề ra..
- Công ty chứng khoán Đông Á (DongA Securities - DAS) và Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (DongA Capital - DAC): DAS đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng DataCenter và hệ thống Core Securities đảm bảo cho các hoạt động vận hành một cách chính xác nhanh chóng 24/24 giờ, cung cấp nhiều tiện ích online cho khách hàng như giao dịch, ứng trước và chuy ển khoản online.
- Hoạt động theo mô hình nhóm công ty, áp dụng các mô hình vận hành nội bộ thống nhất nên DAS và DAC có khả năng cung cấp các dịch vụ chứng khoán và quản lý quỹ trọn gói cho khách hàng..
- Công ty cổ phần thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C): V.N.B.C là một trong số ít các công ty hoạt động trong lĩnh vực hệ thống chuyển mạch, cung cấp các thiết bị,dịch vụ cho ngành NH như ATM/Máy Deposit/POS/Thiết bị kiểm đếm, dịch.
- Cùng với sự gia tăng số lượng các chi nhánh, mở rộng các hoạt động, EAB đ ã tăng cường tuyển dụng nhân viên từ các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành tài chính ngân hàng.
- Một con số ấn tượng đối với đội ngũ nhân lực của EAB đó là 72% cán bộ, công nhân viên đều có tuổi đời dưới 30 tuổi (tương đương 2.658 nhân sự.
- “Nét văn hóa lớn trong công tác lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Đông Á là tập thể đoàn kết, nhất trí cao và đồng lòng thực hiện mục tiêu chung” (Trích kỷ yếu 15 năm EAB).
- Qua đó, ta thấy được trình độ cũng như những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của EAB.
- Một nét văn hóa lớn khác của EAB là việc thực hiện các.
- Phát triển thương hiệu EAB thông qua các hoạt động:.
- Logo mới thể hiện sự tin cậy, sự năng động, không ngừng sáng tạo vì khách hàng thân yêu của EAB đồng thời cũng thể hiện định hướng xây dựng một NH đa năng, một tập đoàn tài chính vững mạnh.
- Công tác PR thông qua việc tham gia đóng góp nhiều vào các hoạt động công tác xã hội mang tính nhân văn sâu sắc cũng đã đạt được nhiều thành quả.
- Tuy nhiên, chất lượng phục vụ của đội ngũ bán hàng của EAB vẫn còn chưa tốt lắm, thời gian giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng vẫn còn khá lâu..
- EAB còn tiến hành xây dựng và đưa vào hoạt động song song thêm một trung.
- Bên cạnh đó, đội ngũ công nghệ của EAB còn tiến h ành nghiên cứu ứng dụng công nghệ triển khai trên các sản phẩm thẻ của NH, điển hình là các tính năng nổi trội của Thẻ đa năng, Thẻ tín dụng quốc tế Visa DongA Bank, thẻ DongA Bank Stock Service kết nối với các công ty chứng khoán.
- NH cũng đang hoàn thiện hơn nữa về hệ thống bảo mật tối ưu nhất cho khách hàng khi sử dụng Ngân hàng điện tử: Thẻ xác thực – Token card..
- Nhờ những nỗ lực đó mà trong năm 2009, số lượng khách hàng Ngân hàng Đông Á điện tử đã tăng 173%, số giao dịch tăng 105%, đạt nhiều giải thưởng có giá trị như Giải thưởng Ví điện tử, cổng thanh toán được ưa thích nhất dành cho website http://ebanking.dongabank.com.vn trong chương trình bình chọn “Website và Dịch vụ thương mại điện tử được người tiêu dùng ưa thích nhất” năm 2009..
- Với tư tưởng đưa ngân hàng đến với mọi người mọi nhà, đến nay EAB đã xây dựng được một mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước.
- Đặc biệt là mô hình giao dịch thành công của hệ thống giao dịch 24h của EAB.
- Tóm lược các điểm mạnh và yếu của EAB:.
- Mảng kiều hối và phát hành thẻ của EAB đang rất khởi sắc, vị trí dẫn đầu khối NHTMCP trong suốt nhiều năm liền..
- Tích cực trong hoạt động đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, gia tăng số lượng cũng như chất lượng thẻ nhanh chóng qua các năm..
- Mạng lưới chi nhánh rộng khắp, mạng lưới điểm chấp nhận thẻ ATM/POS của EAB bao phủ hầu hết các tỉnh thành..
- Hoạt động bảo thủ, ít liên kết với các cổ đông lớn..
- Ma trận SWOT cho ngân hàng Đông Á Cơ hội:.
- 2.Dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao, mức sống cao, thu nhập cao nên khả năng tiếp cận với ngành ngân hàng dễ dàng, khả năng có nguồn tiền nhàn rỗi nhiều sự huy động vốn rất thuận lợi ngành ngân hàng phát triển thuận lợi..
- 3.Người dân quen dần và ngày càng tin vào các sản phẩm dịch vụ ngày càng nhiều.
- 4.Khoa học công nghệ càng ngày càng phát triển nâng cao chất lượng phục vụ (Internet banking, phone banking và SMS banking,Sự phát triển mạnh của các loại Card) 5.Đẩy mạnh các hoạt động liên ngân.
- Hiệu quả quản trị hoạt động kinh doanh.
- Hiệu quả hoạt động các công ty con, Chi nhánh giao dịch nhanh gọn và làm việc suốt tuần.
- Mạng lưới của ngân hàng đông á được mở rộng nhiều nơi ở gần công ty ,bệnh viện trường học , và ngày càng gần gũi với người giao dịch hơn, các trạm atm ngày càng tăng thêm và có ở nhiều nơi xa xôi hơn.
- 7.Tích cực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế.
- 8.Am hiểu khách hàng trong nước và có một lượng lớn khách hàng truyền thống.
- 9.Phí dịch vụ của Đông Á là tương đối thấp so với các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
- 5 .Có định hướng đúng đắn đầu tư cho hoạt động dịch vụ nhưng hiệu quả chưa cao.
- 58 2.1.1.1.Xu hướng trong ngành ngân hàng.
- Hiện nay Việt Nam đang có quá nhiều ngân hàng nhưng chưa có một ngân hàng thực sự mạnh tầm cỡ quốc tế.
- Nhìn chung, các ngân hàng đã đua nhau mở rộng quy mô mạng lưới để huy động nhiều vốn (phát triển theo chiều rộng).
- Việc này dẫn đến tình trạng các ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt với nhau trong hoạt động tín dụng mà quên mất các sản phẩm và dịch vụ tiện ích kèm theo (chiều sâu).
- Đồng thời, các ngân hàng mở rộng quy mô nhưng do thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cho nên công tác quản trị lại không theo kịp quy mô phát triển..
- Khủng hoảng kinh tế cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho ngành ngân hàng, một số ngân hàng đã không thể duy trì được mức tăng trưởng trong năm vừa qua.
- Đây chính là cơ sở để nhiều chuyên gia về sáp nhập (M&A) đưa ra nhận định rằng xu hướng sáp nhập trong ngành ngân hàng đang đến gần..
- Tuy nhiên, ngành ngân hàng là một trong những ngành nghề nhạy cảm, do vậy việc sáp nhập chỉ có thể xảy ra trong vòng một, hai năm nữa khi ngành ngân hàng đã được mở nhiều cửa hơn theo cam kết với WTO..
- -Một số chính sách của chính phủ gây khó khăn cho ngành ngân hàng như: cấm kinh doanh vàng miếng, chế độ 2 tỷ giá, sự chênh lệch giá so với thế giới, mức trần lãi suất

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt