« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn - Báo cáo chiến lược NH Đông Á - Phần 3


Tóm tắt Xem thử

- Về công nghệ:.
- -Áp dụng công nghệ Core Banking.
- -Chưa ứng dụng các phần mềm mới -Hạ tầng công nghệ còn thấp.
- -Sự phát triển mạnh của các loại Card -Đẩy mạnh các hoạt động liên ngân hàng.
- -Vị trí địa lý chiến lược.
- Phát huy điểm mạnh về các dịch vụ của mình như trả tiền tự động và cơ hội là dân số đông, ngày càng tiếp thu với thẻ atm và các dịch vụ về internet cao nên cần tận dụng mở rộng và phát triển các dịch vụ này để chiếm lĩnh lượng khách hàng lớn.
- Ngoài phát triển các lĩnh vực ứng dụng, tăng cường đầu tư và phát triển các hoạt động thanh toán qua tài khoản, dịch vụ quản lý tài sản, quản lý két sắt, quản lý thấu chi…khi công nghệ và tài chính đang được đầu tư, internet phát triển W1 W3 W5 O1 O4 - Đẩy mạnh các hoạt động liên ngân hàng tạo.
- Hoàn chỉnh các công nghệ core banking để tiến lên dẫn đầu về thị trường về chất lượng phục vụ.
- S2 S3 S6 S7 O3 O4 O5 O6 - Tận dụng phí dịch vụ của.
- mình thấp hơn và số lượng chi nhánh nhiều và hoạt động suốt tuần ,một khi nền kinh tế phục hồi và các chính sách về giảm lãi suất cho vay thì mọi người đi vay nhiều hơn nên sẽ có lượng khách hàng lớn hơn.
- Các hoạt động về dịch vụ nên có sự gắn kết với công nghệ W1 W5 O4 O5 O6.
- Phải có sự nhất quán trong toàn hệ thống, công nghệ hiện đại nên được áp dụng đồng bộ để tạo nên tính liền mạch cho các nguồn thông tin và dịch vụ,để lại ấn tượng đậm nét trong lòng khách hàng W4 W3 W5 O4 O5 O6.
- Nâng cao năng lực hoạt động: Hiện đại hóa ngân hàng,cần phát huy hết tính hiệu quả của việc sủ dụng công nghệ,tránh tình trạng mua công nghệ mới,hiện đại chỉ để đánh bóng tên tuổi, gây lãng phí nguồn lực W1 W2 W3 O4 O5 O6.
- Cần phải lập ra phòng, ban chuyên trách nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại..
- Phòng ban này có trách nhiệm nghiên cứu các công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế.
- Thông qua các khách hàng cần duy trì tạo mối quan hệ và cần mở nhiều chiến dịch marketing rộng lớn hơn S3 S5 S6 S8 T1 T2 T4.
- Điểm mạnh của đông á là dịch vụ hoạt động suốt tuần nhưng cần phải phát huy thêm về chất lượng phục vụ S5 S6 S8 T1 T2.
- Đa dạng về các sản phẩm phục vụ cho dịch vụ quốc tế nhưng vẫn còn thiếu các hoạt động thanh toán qua tài khoản, dịch vụ quản lý tài sản cho cá nhân thu nhập cao, quản lý két sắt, quản lý thấu chi..
- vì vậy phát huy các sản phẩm quốc tế sẵn có của mình và từng bước phát triển thêm các dịch vụ trên S4 S6 S7 T1 T2 T3.
- giới, nghiên cứu khả năng áp dụng công nghệ của ngân hàng mình để có thể đổi mới công nghệ hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí W1 W5 T1 T2 T3.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động trong và ngoài nước,nâng cao hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh, phòng giao dịch,cân bằng với sự phát triển cũng như nguồn lực của ngân hàng và cũng cần phải cân bằng với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tiếp cận khách hàng.
- Phải tìm ra những nhu cầu của thị trường, nhu cầu của khách hàng để đưa ra những sản phẩm phù hợp và tiện ích nhất..
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để thúc đẩy mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, để giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh của ngân hàng..
- Thường xuyên củng cố mối quan hệ với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm cũng như bằng thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, có trách nhiệm cao.W3 W4 W5 T3 T4 - Cải tiến công nghệ đồng thời phải đồng bộ.
- hóa các qui trình cung ứng trọn gói để phát triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng thật sự tiện lợi và hiệu quả cho khách hàng..
- Công tác về giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cần được cải thiện, phát triển, đẩy mạnh, và tạo ra điểm khác biệt, đặc thù riêng, tạo được điểm nhấn cho sản phẩm mình đầu tư.
- ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 2.2.1.Ma trận SPACE.
- Đánh giá vị trí chiến lược của EAB được thể hiện trong bảng sau:.
- Rủi ro trong kinh doanh Lợi thế cạnh tranh (CA) Ứng dụng công nghệ thông tin.
- Áp lực cạnh tranh Sự biến đổi của nhu cầu.
- Dựa theo hình vẽ ta có thể thấy mũi tên thể hiện vị trí chiến lược của công ty là.
- nằm ở góc tư dưới bên phải chứng tỏ công ty đang ở vị trí tốt để sử dụng chiến lược cạnh tranh,tận dụng những điểm mạnh của mình để khắc phục, đối đầu với các nguy cơ từ các đối thủ cạnh tranh khác.Do đó công ty có đủ điều kiện để sử.
- dụng khả thi các chiến lược gồm phát triển sản phẩm đầu đầu tư vào R&D, nghiêncứu phát triển sản phẩm mới) và khác biệt hóa (tạo ra những giá trị độc nhất cho khách hàng mà chỉ có EAB có thể cung cấp)..
- Chọn lựa chiến lược theo phương pháp định lượng trong bảng sau:.
- Các chiến lược có thể thay thế.
- phát triển dịch vụ khác biệt hóa dịch vụ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin .
- Lợi thế cạnh tranh về phí .
- Áp lực cạnh tranh .
- Nhu cầu dịch vụ tài chính ngày càng cao .
- 2.2.3.Lựa chọn chiến lược.
- Qua ma trận SWOT và QSPM ta có thể đưa ra chiến lược cho EAB như sau:.
- Hai chiến lược chính được lựa chọn là Phát triển dịch vụ và khác biệt hóa dịch vụ.
- Mục tiêu của nhóm chiến lược này là sử dụng những điểm mạnh từ nội bộ để vượt qua thách thức từ bên ngoài.
- Với chiến lược phát triển sản phẩm, EAB sẽ tận dụng điểm mạnh về mặt nhân sự, uy tín, nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm… của mình để sáng tạo cho ra đời những sản phẩm mới nhằm giành lấy thị phần.
- Còn với chiến lược khác biệt hóa, thực hiện việc khác biệt hóa về chất lượng sản phẩm dịch vụ, EAB cam.
- kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất với phong cách phục vụ hàng đầu mà các NH khác không có.
- Qua ma trận QSPM, chiến lược mang tính hấp dẫn hơn là chiến lược khác biệt hóa (số điểm là 187,25 so với số điểm 168,5 của chiến lược phát triển sản phẩm).
- CHỌN CHIẾN LƯỢC KHÁC BIỆT HÓA SẢN PHẨM.
- Sử dụng ma trận SWOT, ma trận QSPM, thông qua quá trình nhận định về tiềm năng phát triển của ngành NH và vị thế cạnh tranh của EAB so với các NH khác, kết hợp với trực giác chủ quan, ta lựa chọn chiến lược khác biệt hóa về chất lượng sản phẩm dịch vụ cho EAB.
- Chiến lược này mang tính khả thi hơn các chiến lược còn lại đồng thời nó cũng phù hợp với tình trạng các sản phẩm dịch vụ của NH hiện nay đang bị sao chép nhiều, do đó điều quan trọng không phải là “what” mà là “how” tức là cách mà EAB sẽ vận dụng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng như thế nào..
- Cơ sở để chọn chiến lược này:.
- NH là một ngành kinh doanh các sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình cao nên yếu tố chất lượng phục vụ là điều quan trọng nhất để một khách hàng lựa chọn và sử dụng sản phẩm..
- Như vậy, chiến lược khác biệt hóa về chất lượng sản phẩm dịch vụ không những phù hợp với vị thế cạnh tranh hiện tại của EAB, giúp EAB mang lại nhiều giá trị cho khách hàng hơn mà nó còn tạo ra một lợi thế cạnh tranh bền vững, mang tính lâu dài cho EAB..
- 2.2.4.Các giải pháp thực hiện chiến lược.
- Trên cơ sở thế mạnh của EAB về mảng bán lẻ (hơn là phục vụ các DN lớn), cộng với việc nhận định tình hình thị trường sắp tới xin đề xuất những phân khúc thị trường mà EAB nên lựa chọn để tiến hành chiến lược:.
- Phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ: Mặc dù đây là đối tượng khách hàng mà hầu như tất cả các NHTM đang nhắm đến và phục vụ.
- Mặt khác, đây cũng là nhóm khách hàng mà EAB đã có quan hệ và kinh nghiệm phục vụ khá tốt trong thời gian qua.
- Phân khúc những khách hàng cá nhân có độ tuổi trung niên, sự nghiệp thành đạt, thu nhập cao.
- Nhóm khách hàng này khá tiềm năng, đặc biệt những Việt kiều, những doanh nhân trẻ thành đạt từ nước ngoài về học tập và sinh sống cũng đang gia tăng góp phần tạo nên sự hấp dẫn cho phân khúc này..
- Phân khúc những khách hàng cá nhân có độ tuổi trẻ, thu nhập ổn định: Hàng năm, số lượng các sinh viên của các trường đại học, cao đẳng ra trường, có việc làm và mức lương từ 3 – 5 triệu là khá lớn.
- EAB có thể phục vụ phân khúc này bằng việc cung cấp các sản phẩm thẻ thanh toán, thẻ tín dụng (do nhu cầu tiêu dùng cao), sau đó là sản phẩm tiết kiệm cho các nhu cầu tương lai như tiết kiệm để mua nhà, làm đám cưới….
- Phân khúc những khách hàng cá nhân đã về hưu: Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có nhu cầu tiết kiệm cao, lượng tiền gửi hàng tháng ổn định (lương hưu trí.
- Sản phẩm dịch vụ phục vụ cho phân khúc khách hàng này có thể là tiết kiệm hưu trí, các sản phẩm bankassurane như bảo hiểm nhân thọ, y tế..
- Phân khúc những khách hàng là công nhân tại các khu công nghiệp lớn của thành phố - phân khúc này EAB sẽ chủ yếu cung cấp các sản phẩm như trả lương qua tài khoản, tiết kiệm, gửi tiền về cho người thân..
- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.
- Như đã phân tích, với tiềm lực tài chính còn chưa mang tính cạnh tranh cao EAB cần tiến hành tập trung tất cả các nguồn lực của mình vào chiến lược khác.
- biệt hóa nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình.
- Thực hiện chiến lược khác biệt hóa không phải là không tốn kém, do đó điều đầu tiên EAB cần quan tâm là nâng cao tiềm lực tài chính của mình.
- Mặt khác, như đã phân tích ở trên, tiềm lực tài chính của EAB vẫn còn khá yếu so với các NH – đối thủ cạnh tranh.
- Chọn đối tác chiến lược nước ngoài một cách thận trọng.
- Theo các thông tin trước đây, Citibank đã từng có lần “ngỏ lời” mong muốn làm đối tác chiến lược của EAB thông qua việc mua một khối lượng cổ phiếu lớn của NH, tuy nhiên vì những lý do về mặt quản trị điều hành cũng như việc thận trọng trong việc hợp tác với các đối tác chiến lược nước ngoài đã khiến cho “cuộc hôn nhân”.
- Nhân sự là yếu tố trọng tâm, mang tính quyết định, ảnh hưởng đến chất lượng của một sản phẩm dịch vụ.
- Từ khâu vận hành cho đến khâu tiếp xúc khách hàng, cung cách phục vụ của nhân viên nếu như không được thực hiện tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, thương hiệu và hình ảnh của khách hàng về NH.
- Xây dựng chiến lược tuyển dụng dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh..
- Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đã đề ra, phòng nhân sự cần dự báo được nhu cầu về mặt nhân sự (số lượng, trình độ) trong tương lai, từ đó có những chương trình tuyển dụng hợp lý..
- Công nghệ.
- Lĩnh vực công nghệ được xem là một trong những thế mạnh của EAB.
- Việc ứng dụng tốt công nghệ để đưa vào sản phẩm, nâng cấp hệ thống xử lý, hạn chế các thủ tục hành chính, giảm đến mức tối đa thời gian thực hiện các giao dịch là những việc làm cần thiết để EAB có thể mang lại nhiều giá trị cũng như giảm thiểu tối đa các chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Xây dựng một chiến lược công nghệ hiện đại trên cơ sở chiến lược kinh doanh..
- Tiếp tục việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao các tiện ích cho khách hàng trên cơ sở công nghệ hiện có..
- Tăng cường hợp tác với các NH khác trong lĩnh vực công nghệ.
- Bên cạnh việc lựa chọn đúng phân khúc thị trường để tiến hành chiến lược như đã phân tích ở trên thì việc tăng cường các biện pháp mang tính thực thi nhằm cải thiện hoạt động marketing hơn nữa.
- Để nâng cao hơn nữa hoạt động quản trị điều hành, EAB cần phải thực hiện những việc sau:.
- Thành lập một Phòng Quản trị chiến lược.
- Có thể thấy các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay (nói chung) và EAB (nói riêng) vẫn chưa quan tâm đến công tác xây dựng chiến lược, các chiến lược còn ở mức chung chung, chưa mang tính cụ thể, khả thi..
- Việc thành lập một phòng ban chuyên trách về thu thập thông tin, xây dựng, triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược là một việc làm cần thiết..
- Tiến hành gửi đội ngũ quản lý học tập ở nước ngoài, tìm hiểu về cung cách quản trị và các sản phẩm hiện đại mà EAB hiện chưa cung cấp….
- Một nhận thức rõ ràng đó là việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng không chỉ là nhiệm vụ của bộ phận bán hàng, bộ phận front office mà nó phụ thuộc vào sự quyết tâm, thái độ đối xử của toàn thể cán bộ công nhân viên đối với khách hàng.
- Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho riêng mình, EAB cần tiến hành liên kết với các NH khác trong những công việc cần vốn đầu tư lớn như hợp tác về công nghệ sản xuất máy ATM, liên kết mạng lưới thanh toán… hay cùng thực hiện nghiên cứu thị trường chung nhằm tiết kiệm chi phí đến mức tối đa..
- Việc thực thi chiến lược cần phải được tiến hành một cách đồng bộ, linh hoạt, các mục tiêu không nên cứng nhắc mà cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn cụ thể..
- EAB phải có những chiến lược khôn khéo để hợp pháp mà vẫn sinh lợi được.
- Quyền lực của các khách hàng hiện nay khá cao.
- Hoạch định chiến lược là một công tác hết sức quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Đề tài được thực hiện, trước hết là muốn vận dụng những kiến thức đã được học tập trong thời gian qua, sau đó là góp phần đưa ra những định hướng chiến lược, những giải pháp mang tính khả thi nhằm cải thiện vị thế cũng như chiến lược cạnh tranh của EAB.
- Do đây là một đề tài khá rộng, gặp phải những giới hạn về mặt thời gian, kiến thức, số liệu và hơn hết là kinh nghiệm hoạch định chiến lược trong thực tế, những trải nghiệm về hoạt động kinh doanh của NH nên đôi khi những nhận xét, đánh giá vẫn còn mang tính chủ quan, những giải pháp vẫn chưa được hoàn thiện, sát với thực tiễn.
- Tuy nhiên, qua đề tài, nhóm chúng em đã học được nhiều điều như việc có một cái nhìn tổng quan về môi trường kinh doanh của NH, vị thế của các NH Việt Nam hiện nay, một cái nhìn tổng quan về quá trình hoạch định chiến lược, những khó khăn trong việc hoạch định chiến lược nhất là đối với một NH lớn như EAB….
- TS Nguyễn Thị Liên Diệp – Th.S Phạm Văn Nam, Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2006.
- Porter, Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản trẻ, 2009 7.
- Porter, Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nhà xuất bản trẻ, 2009 9

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt