« Home « Kết quả tìm kiếm

Ôn tập kiến thức chương I Thành phần hóa học tế bào Sinh học 10


Tóm tắt Xem thử

- ÔN TẬP KIẾN THỨC CHƯƠNG II THÀNH PHẦN HÓA HỌC TẾ BÀO.
- CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC 1.
- Các nguyên tố hóa học.
- Thành phần hóa học của tế bào.
- Khi phân tích thành phần hóa học của tế bào, tế bào được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học..
- Trong tế bào có thể có mặt hầu hết các nguyên tố trong tự nhiên (92 nguyên tố).
- Trong đó, 25 nguyên tố đã được nghiên cứu kỹ là C, H, O, N, S, P, K, Ca, Mg, Fe, Mn, Cu, Zn, Mo, B, Cl, Na, Si, Co.
- Trong đó C, H, O và N chiếm 96% trọng lượng chất khô của tế bào, các nguyên tố còn lại chiếm một tỉ lệ nhỏ.
- Trong đó nguyên tố C là nguyên tố quan trọng nhất để tạo nên sự đa dạng của vật chất hữu cơ..
- Tuy đều được cấu tạo từ các thành phần vô cơ nhưng vật sống có các đặc trưng của thế giới sống (chuyển hoá vật chất và năng lượng với môi trường, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản) trong khi các vật không sống thì không có khả năng này..
- Nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.
- Dựa vào tỉ lệ và vai trò của các nguyên tố trong tế bào.
- Người ta chia các nguyên tố hóa học thành 2 nhóm cơ bản:.
- Nguyên tố đại lượng: Là thành phần cấu tạo nên tế bào, các hợp chất hữu cơ như: cacbobidrat, lipit.
- điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào.
- Bao gồm các nguyên tố C, H, O, N, Ca, S, Mg....
- Nguyên tố vi lượng: (Có hàm lượng <.
- 0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo enzim, các hooc mon, điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào.
- Bao gồm các nguyên tố: Cu, Fe, Mn, Co, Zn....
- Sự tương tác giữa các nguyên tố đa lượng và vi lượng đã tạo nên các hợp chất: vô cơ (nước, muối.
- Nước vai trò của nước trong tế bào a.
- Cấu trúc hóa học của nước.
- Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxi kết hợp với 2 nguyên tử hidro bằng các liên kết cộng hoá trị.
- Do đôi êlectron trong mối liên kết bị kéo lệch về oxi nên phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu nhau (phân cực) có khả năng hình thành liên kết hiđro (H) giữa các phân tử nước với nhau và với các phân tử chất tan khác tạo cho nước có tính chất lí hoá đặc biệt (dẫn điện, tạo sức căng bề mặt, dung môi...)..
- Nước là thành phần cấu tạo nên tế bào - Là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết - Là môi trường của các phản ứng sinh hóa.
- Cấu tạo.
- Cacbohidrat là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O..
- Chức năng.
- Đường đôi và đa: Chức năng dự trữ và cấu trúc..
- Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể..
- Xenlulozo là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật, kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác..
- Cacbohidrat liên kết với protein tạo nên các phân tử glicoprotein là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào..
- Cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H, O (nhưng tỉ lệ H và O khác tỉ lệ của cacbohidrat) được nối với nhau bằng các liên kết hóa trị không phân cực → có tính kỵ nước..
- Lipit phức tạp: Trong phân tử ngoài 2 thành phần trên ra còn có thêm nhóm photphat bao gồm photpholipit, steroit (colesterol, axit mật, ostrogen, progesteron,...).
- Mỡ được hình thành do một phân tử glixêrol (một loại rượu 3 cacbon) liên kết với 3 axit béo - Mỡ ở động vật thường chứa các axit béo no..
- Sáp: được cấu tạo từ một đơn vị nhỏ axit béo liên kết với một rượu mạch dài (thay cho glixêrol)..
- Chức năng: Dự trữ năng lượng cho tế bào..
- Chức năng của lipit.
- Là thành phần cấu trúc nên màng tế bào (photpholipit.
- Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào (mỡ, dầu).
- Đều là những hợp chất cấu tạo chủ yếu bởi ba thành phần nguyên tố là C, H, O..
- Tham gia xây dựng cấu trúc bên trong, bên ngoài tế bào..
- Là các hợp chất sinh năng lượng cho tế bào..
- Là các chất dự trữ năng lượng cho tế bào..
- Đơn vị cấu tạo là đường đơn.
- Cacbohidrat cấu tạo theo nguyên tắc đa phân..
- Đơn vị cấu tạo là glixerol và axit béo..
- Lipid không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân..
- Ngoài ADN và ARN thì prôtêin cũng là một đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mà các đơn phân của prôtêin là các axit amin (aa).
- Prôtêin có cấu trúc và chức năng cụ thể như sau:.
- Cấu trúc prôtêin.
- Cấu trúc hóa học của prôtêin.
- Photpholipit có cấu trúc gồm 2 phân tử axit béo liên kết với 1 phân tử glixêrol, vị trí thứ 3 của phân tử glixêrol được liên kết với nhóm phôtphat, nhóm này nối glixêrol với 1 ancol phức (côlin hay axêtylcôlin).
- Chức năng: Thành phần cấu tạo màng sinh chất..
- Stêrôit là lipit có cấu trúc mạch vòng, có tính chất lưỡng cực.
- Ví dụ: Cholesteron làm nguyên liệu cấu trúc nên màng sinh chất..
- Chức năng: Cấu tạo nên màng sinh chất và 1 số hoocmôn.
- Mỗi axit amin gồm 3 thành phần:.
- Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit (nhóm amin của axit amin này liên kết với nhóm cacbôxin của axit amin tiếp theo và giải phóng 1 phân tử nước) tạo thành chuỗi.
- Mỗi phân tử prôtêin gồm 1 hay nhiều chuỗi pôlipeptit..
- Khối lượng 1 phân tử của 1 axit amin bằng 110đvC..
- Cấu trúc không gian.
- Prôtêin có 4 bậc cấu trúc cơ bản như sau:.
- Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp các aa trong chuỗi pôlipeptit..
- Cấu trúc bậc 2: là chuỗi pôlipeptit bậc 1 có cấu trúc xoắn hình lò xo..
- Cấu trúc bậc 3: do cấu trúc bậc 2 uốn khúc đặc trưng cho mỗi loại prôtêin..
- Cấu trúc bậc 4: do nhiều cấu trúc bậc 3 kết hợp thành khối cầu..
- Prôtêin đảm nhiệm nhiều chức năng liên quan đến toàn bộ hoạt động sống của tế bào, quy định các tính trạng và các tính chất của cơ thể sống..
- Lưu ý: Prôtêin chỉ thực hiện được chức năng ở cấu trúc không gian (cấu trúc bậc 3 hoặc bậc 4)..
- Prôtêin có tính đa dạng và đặc thù: được quy định bởi số lượng + thành phần + trật tự sắp xếp của các aa trong chuỗi pôlipeptit..
- Chức năng của prôtêin.
- Thành phần cấu tạo chủ yếu của tế bào..
- Cấu tạo của ADN.
- ADN là đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân gồm 4 loại nucleotit: A, T, G, X..
- Nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị (phospho dieste) để tạo nên chuỗi poliucleotit..
- Chú ý: Liên kết hóa trị là liên kết giữa gốc đường đêoxiribôzơ của nucleotit này với gốc axit photphoric của nucleotit khác..
- Phân tử ADN mạch kép gồm:.
- Là một chuỗi xoắn kép được cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung, theo đó:.
- A ở mạch 1 luôn liên kết với T ở mạch 2 bằng 2 liên kết hidro.
- G ở mạch 1 luôn liên kết với X ở mạch 2 bằng 3 liên kết hidro và ngược lại..
- Liên kết trong 1 mạch đơn: nhờ liên kết hóa trị giữa axit phosphoric của nucleotit với đường C5 của nucleotit tiếp theo..
- Chức năng của ADN.
- Chức năng của ADN là lưu giữ thông tin di truyền, truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ nhờ khả năng tự nhân đôi từ đó giúp duy trì đặc tính ổn định qua các thế hệ..
- Chú ý: Ở trong cùng một loài, hàm lượng ADN trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng cho loài.
- ADN trong tế bào chất có hàm lượng không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổi tùy từng loại tế bào nên hàm lượng ADN trong tế bào chất không đặc trưng cho loài..
- Cấu tạo hóa học của ARN.
- Tương tự như phân tử ADN thì ARN là đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các ribonucleotit..
- Mỗi đơn phân (ribonucleotit) gồm 3 thành phần:.
- 1 gốc bazơ nitơ (A, U, G, X) khác ở phân tử ADN là không có T..
- ARN có cấu trúc gồm một chuỗi poliribonucleotit.
- Số ribonucleotit trong ARN bằng một nửa nucleotit trong phân tử ADN tổng hợp ra nó..
- Liên kết hóa trị là liên kết giữa gốc đường ribolozo của ribonucleotit này với gốc axit photphoric của ribonucleotit khác..
- Các loại ARN và chức năng.
- Có 3 loại ARN là mARN, tARN và rARN thực hiện các chức năng khác nhau:.
- mARN cấu tạo từ một chuỗi polinucleotit dưới dạng mạch thẳng, mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ mạch gốc trên ADN đến chuỗi polipeptit..
- Để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ ADN đến protein thì ARN có:.
- Trình tự nucleotit đặc hiệu giúp cho riboxom nhận và liên kết vào ARN - Mã mở đầu: tín hiệu khởi đầu phiên mã.
- tARN có cấu trúc với 3 thùy, trong đó có một thùy mang bộ ba đối mã có trình tự bổ sung với 1 bộ ba mã hóa axit amin trên phân tử mARN, tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên chuỗi polipeptit..
- rARN có cấu trúc mạch đơn nhưng nhiều vùng các nuclêôtit liên kết bổ sung với nhau tạo các vùng xoắn kép cục bộ.
- rARN là loại ARN có cấu trúc có nhiều liên kết hidro trong phân tử nhất và chiếm số lượng