« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐA DẠNG VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THEO VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM


Tóm tắt Xem thử

- ĐA DẠNG VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THEO VÙNG.
- KINH TẾ Ở VIỆT NAM.
- *Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống nông nghiệp (CASRAD).
- Diễn biến của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn của nước ta vào nửa cuối thập kỷ 80 đã diễn ra quá trình giảm mạnh tỷ trọng công nghiệp (ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động) và tăng tỷ trọng các ngành nông nghiệp (sử dụng ít vốn, nhiều lao động) thì trong nửa đầu thập kỷ 90 đã có một quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ đi kèm với giảm tỷ trọng nông nghiệp và bùng nổ khu vực dịch vụ.
- Ngoài ra còn các quá trình kinh tế xã hội kèm theo như đô thị hoá, biến động dân số, thay đổi trong việc thu nhập.
- Khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế được sử dụng đồng nghĩa với cụm từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế được một số tài liệu nghiên cứu khác sử dụng, về bản chất chỉ sự thay đổi đổi trong cơ cấu kinh tế (change hay transformation).
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào việc chuyển đổi cơ cấu của cả nền kinh tế.
- Ở Việt nam, khái niệm về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là “Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn thể hiện ở việc đa dạng hoá sản xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nhằm rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động nông nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân”.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một hiện tượng phức tạp, cần phải được nghiên cứu phân tích bằng các phương pháp phân tích đa yếu tố.
- Do tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội cao ở nước ta, cho nên các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi cơ cấu cũng khác nhau, vì thế giả thiết của chúng tôi là các vùng kinh tế của Việt nam sẽ có các kiểu chuyển đổi khác nhau cần được phân tích sâu.
- Việc đánh giá tình hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta tập trung vào giai đoạn 1996‑2002, là giai đoạn mà quá trình chuyển đổi diễn ra tương đối rõ nét ở một số vùng..
- Để nghiên cứu sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến CĐCCKTNNNT, sử dụng phương pháp Phân tích thành phần chính (Principal component analysis) là một công cụ của thống kê nhiều chiều cho phép phân tích tầm quan trọng của các yếu tố trong cơ sở dữ liệu và mối quan hệ tương quan của các nhóm yếu tố liên quan đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn nông nghiệp và các yếu tố giải thích quá trình này.
- Phân tích được thực hiện với 29 biến mô tả chuyển đổi cơ cấu kinh tế và 61 cá thể là các tỉnh thành trên toàn quốc.
- Hiện trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế của GDP và lao động.
- Bảng 1: Thay đổi cơ cấu các ngành kinh tế trong thời kỳ 1990-2003.
- a) Nông nghiệp 32,7 23,0 19,8 16,7.
- Sự phát triển của thị trường trong nước đã dẫn đến đa dạng về nhu cầu chủng loại nông sản, làm động lực cho đa dạng hoá nông sản hàng hoá thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Đa dạng hoá 1 sản xuất trồng trọt, nông nghiệp và khu vực nông lâm ngư nghiệp.
- Sự phát triển của thị trường trong nước đã lôi kéo đa dạng hoá nông nghiệp.
- Về đa dạng nông nghiệp hệ số cao nhất là các vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Bắc.
- Gần 1 thể hiện đa dạng hoá cao.
- Bảng 3: Đa dạng hoá sản xuất nông lâm ngư nghiệp 1996 – 2002.
- Đa dạng hoá hoạt động kinh tế và phát triển công nghiệp nông thôn Công nghiệp nông thôn, đóng góp vào đa dạng hoá hoạt động kinh tế của địa phương và của hộ nông dân với các hoạt động phi nông nghiệp.
- Trong giai đoạn này tốc độ tăng nhanh nhất của khu vực kinh tế này là các vùng Tây Nguyên và Đồng bằng sông Hồng.
- Các yếu tố tác động đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- 0,576 Tốc độ đa dạng NLN.
- 0,550 Tốc độ cơ cấu LĐNN.
- đa dạng TT.
- Thành phần 1 quyết định 25,5% của biến động có tương quan chặt với tốc độ tăng hệ số đa dạng nông nghiệp và hệ số đa dạng nông nghiệp.
- Trái lại, đa dạng hoá nông lâm nghiệp xảy ra khi kinh tế đã chuyển đổi cơ cấu, gắn liền với tăng cao tỷ trọng công nghiệp và xây dựng và giảm tỷ trọng nông nghiệp..
- Quá trình này gắn liền với giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp..
- Tốc độ tăng dịch vụ trong cơ cấu GDP không phụ thuộc vào đô thị hoá..
- Phân kiểu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt nam Sự thay đổi của các yếu tố cơ cấu khá phức tạp vì nó liên quan chặt chẽ tới sự đa dạng sinh thái và kinh tế xã hội vùng ở Việt nam.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phép ta phân biệt 5 kiểu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn xếp theo thứ tự tăng dần của tốc độ chuyển đổi..
- Bảng 5: Các kiểu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta theo phân loại chùm.
- Công nghiệp hóa mới, chuyển đổi CCKT nhanh Đặc điểm Chuyển đổi.
- Chuyển đổi trung bình Đa dạng giảm khá mạnh, chuyên môn hoá cây lương thực Tăng trưởng chậm nhất.
- Chuyển đổi trung bình Đa dạng NLN cao, lao động NN còn cao.
- Chuyển đổi khá Đa dạng cao và tăng theo thị trường, giảm lao động NN nhanh.
- Chuyển đổi nhanh Tốc độ tăng công nghiệp cao, giảm lao động NN khá..
- Tốc độ giảm Tỷ lệ Cơ cấu GDP NLN.
- Tốc độ tăng Tỷ lệ Cơ cấu GDP CN.
- Tốc độ tăng Tỷ lệ Cơ cấu GDP DV.
- Tốc độ giảm cơ cấu LĐ NLN.
- 1) Tây Nguyên, chuyên môn hoá NN, chuyển đổi cơ cấu kinh tế chậm: đây là vùng có tăng trưởng nhanh nhờ chuyên môn hoá cây công nghiệp lâu năm như cà phê, tuy nhiên đa dạng hoá nông nghiệp giảm mạnh.
- Sản phẩm chủ yếu là nguyên liệu thô cà phê, ít chế biến công nghiệp, do vậy làm chậm quá trình chuyển đổi cơ cấu.
- Lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao.
- Kiểu chuyển đổi cơ cấu này bao gồm các tỉnh Tây Nguyên ngoại trừ Công Tum do tỉnh này vẫn mang các đặc điểm của các tỉnh miền núi chậm phát triển..
- 2) Thâm canh lúa đồng bằng lớn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trung bình: đây là các vùng thâm canh lúa cao của một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Kiểu này có tăng trưởng GDP với tốc độ thấp nhất so với các vùng khác giảm đa dạng hoá nông lâm ngư nghiệp và do đó chuyển đổi cơ cấu kinh tế chỉ ở mức trung bình..
- 3) Kiểu miền núi và miền trung, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trung bình: đây là kiểu đa dạng hoá sản xuất nông lâm nghiệp của các tỉnh nghèo, có số tỉnh lớn nhất bao gồm 33 tỉnh ở các vùng khác nhau trên toàn quốc.
- Kiểu này có đa dạng hoá nông lâm nghiệp cao nhưng lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao.
- Các tỉnh thuộc kiểu này về thực chất chưa xác định được chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế chủ yếu tự phát.
- Việc tập trung rất đông các tỉnh thuộc kiểu chuyển đổi này cho thấy sự lúng túng trong việc xác định chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đa số địa phương.
- 4) Kiểu đô thị và các tỉnh công nghiệp phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế khá nhanh: đây là các thành phố lớn và các tỉnh có tỷ trọng công nghiệp cao và tăng trưởng GDP cao nằm ở các vùng sinh thái khác nhau.
- Đa dạng hoá nông nghiệp tăng theo nhu cầu của thị trường..
- Lao động nông nghiệp được rút ra khá nhanh.
- Do bị ảnh hưởng mạnh bởi đô thị hoá và công nghiệp hoá nên quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các tỉnh này ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện sinh thái vùng hơn..
- 5) Kiểu công nghiệp hoá mới, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh:.
- Bảng 6: Phân bố các tỉnh theo các kiểu chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Trong các vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế chậm là các kiểu Tây Nguyên và kiểu đồng bằng lớn có hai nhóm nguyên nhân.
- Các vùng sản xuất nông sản chuyên canh nhằm mục tiêu xuất khẩu như đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên đều có sự chuyển đổi kém do chuyên môn hoá quá sâu vào sản xuất nông sản sơ cấp và công nghiệp kém phát triển.
- Trong khi đó các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc và miền trung do sản xuất nông sản hàng hoá phát triển yếu và công nghiệp kém phát triển nên không thúc đẩy được chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chỉ đạt mức trung bình.
- Kết luận và một số kiến nghị về chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế NNNT.
- Kết luận hiện trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn..
- 1) Chuyển đổi cơ cấu GDP nhìn chung diễn ra chậm và chưa thực sự thể hiện rõ trong các yếu tố cơ cấu như lao động, vốn.
- Số Kiểu chuyển đổi Các tỉnh.
- từ nông nghiệp sang công nghiệp kém, chủ yếu chuyển sang dịch vụ..
- 2) Về xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo vùng kinh tế lãnh thổ, các tỉnh trong cùng một vùng sinh thái không có xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế hoàn toàn đồng nhất là do bên cạnh các yếu tố sinh thái thì mức độ đô thị hoá, công nghiệp hoá và chính sách địa phương của các tỉnh rất khác nhau.
- Đa số các địa phương lúng túng trong việc xác định chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Cần tập trung nghiên cứu chính sách điều chỉnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở cấp toàn quốc và cấp vùng, tỉnh..
- 3) Thị trường xuất khẩu nông sản đóng góp vào tăng trưởng nông nghiệp, nhưng chưa đóng góp lớn vào chuyển đổi cơ cấu do chủ yếu xuất khẩu nông sản thô nên chưa có tác dụng thúc đẩy công nghiệp chế biến, trong khi thị trường trong nước có vai trò ngày càng tăng trong việc thúc đẩy đa dạng hoá nông sản, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế..
- 4) Các vùng có tăng trưởng kinh tế cao như vùng Tây Nguyên không phải là các vùng chuyển đổi cơ cấu mạnh do chuyên môn hoá cây công nghiệp, tuy nhiên tăng trưởng có nguy cơ kém bền vững, đặc biệt là hệ thống sản xuất nông hộ.
- 5) Các vùng xuất khẩu nông sản mạnh nhất như Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên không phải là vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh.
- 6) Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp đóng góp thiết thực vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế và là quá trình đi cùng với chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Vùng có chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh thì sản xuất nông nghiệp đa dạng hơn như vùng ven các đô thị..
- 7) Đa dạng hoá hoạt động kinh tế nông thôn dẫn đến chuyển đổi cơ cấu lao động theo xu hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng năng xuất lao động như Đông Nam Bộ, tuy vậy đào tạo nghề là một điều kiện quan trọng để lao động có thể chuyển đổi thuận lợi hơn..
- 8) Trong giai đoạn 1996 ‑ 2002, có hai kiểu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh là các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Bình Dương, có công nghiệp hóa mới phát triển và các đô thị lớn do thúc đẩy của công nghiệp hoá và đô thị hoá..
- Kiến nghị các định hướng chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung toàn quốc và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn..
- Căn cứ vào kinh nghiệm của các nước đi trước và của nước ta trong thời kỳ Đổi mới và các nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, chúng tôi kiến nghị 5 định hướng chiến lược cần chú ý làm cơ sở cho xây dựng chính sách phát triển:.
- Sau Đổi mới nền kinh tế hộ nông dân phát triển tương đối nhanh, tuy vậy tỷ lệ các hộ nông dân tự cấp, chủ yếu là các hộ nghèo còn khá cao, nhất là ở các vùng khó khăn.
- Các nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân giàu chuyên môn hóa sản xuất còn nông dân nghèo đa dạng hóa.
- Để đạt được mục tiêu trên chiến lược phát triển nông nghiệp trước mắt cần hướng vào thị trường trong nước bằng cách đa dạng hoá sản xuất như trường hợp của đồng bằng sông Hồng.
- kinh tế nông nghiệp có khả năng đa dạng hoá mạnh và thích nghi với sự thay đổi của thị trường về cả chất lượng và số lượng, chiến lược đa dạng hoá nông sản xuất khẩu mới có khả năng thực thi một cách bền vững.
- Kinh nghiệm của ĐB sông Cửu Long và Tây Nguyên cho thấy nếu tập trung vào chuyên môn hoá xuất khẩu quá sớm sẽ không thúc đẩy được chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Hậu quả là phân hoá xã hội tăng cao và rủi ro của kinh tế vùng ngày càng tăng, phụ thuộc thị trường.
- ‑ Thúc đẩy phát triển các làng nghề chuyên môn hoá nông nghiệp hay phi nông nghiệp trong cùng một vùng..
- Kinh nghiệm cho thấy cần phải đẩy mạnh việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, trong đó có công nghiệp nông thôn.
- Ở nhiều nơi các làng nghề đã phát triển thành các cụm công nghiệp để phát triển thành các xí nghiệp vừa và nhỏ, dựa chủ yếu vào nội lực địa phương có tính năng động và óc kinh doanh sáng tạo của địa phương là một nhân tố mới trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
- chiến lược thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động song song với cơ cấu ngành, chú ý đến việc đảm bảo việc làm cả trong môi trường nông thôn..
- ‑ Tập trung ưu tiên phát triển mạng lưới đào tạo nghề cho nông dân theo hướng chuyên nghiệp hoá và khuyến nông về kinh tế xã hội cho nông dân về các nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp;.
- Cần tiến hành đô thị hóa như thế nào để lôi kéo cả sự phát triển nông thôn, liên kết công nghiệp và nông nghiệp.
- Chiến lược công nghiệp hoá đi theo hướng phi tập trung, tạo ra nhiều đô thị nhỏ trong khu vực nông thôn để có thể phân bố đều trên lãnh thổ và tạo ra được việc làm trong khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn..
- Chính sách phát triển các khu vực nông nghiệp và công nghiệp cần phải đồng bộ và dựa trên một chiến lược phát triển chung của vùng mới thúc đẩy được chuyển đổi cơ cấu kinh tế..
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ‑ Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Nông nghiệp, Hà nội 268 trang..
- [12] Lê Việt Đức (2002), Phát triển Nông nghiệp và nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước, Hội thảo chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn..
- [13] Đào Thế Tuấn, Đào Thế Anh, Vũ Trọng Bình (3/ 2002), Cơ sở khoa học của sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, Hội thảo chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn..
- [15] Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 256 trang..
- [17] Đào Thế Anh (2003), Cải cách kinh tế xã hội và sự thích ứng của hộ nông dân thông qua lựa chọn hoạt động kinh tế, Luận án tiến sỹ ENSAM, Montpellier, Pháp, 400 trang.