« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải bài tập trang 179 SGK Vật lý lớp 11: Lăng kính


Tóm tắt Xem thử

- Giải bài tập trang 179 SGK Vật lý lớp 11: Lăng kính A.
- Cấu tạo của lăng kính.
- Lăng kính là một khôi chất trong suốt đồng chất (thủy tinh, nhựa.
- Đường truyền của tia sáng qua lăng kính chiếu đến mặt bên của lăng kính.
- một chùm tia sáng hẹp đơn sắc SI, khi có tia ló ra khỏi lăng kính thì tia ló bao giờ cũng lệch về phía đáy lăng kính so với tia tới (hình bên)..
- Các công thức lăng kính.
- Công dụng của lăng kính.
- Làng kính là bộ phận chính trong máy quang phổ để tán sắc ánh sáng..
- Lăng kính phản xạ toàn phần là lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là một tam giác dùng trong máy ảnh, ống nhòm, kính tiềm vọng v.v....
- Tại sao khi ánh sáng truyền từ không khí vào lăng kính, luôn có khúc xạ và tia khúc xạ lệch gần pháp tuyến hơn so với tia tới?.
- Khi ánh sáng truyền từ không khí vào lăng kính, luôn có khúc xạ và tia khúc xạ lệch gần pháp tuyến hơn so với tia tới vì không khí có chiết suất bằng 1 (gần đúng) còn chất làm lăng kính có chiết suất luôn lớn hơn 1.
- Theo định luật khúc xạ ánh sáng thì:.
- Hãy thiết lập các công thức lăng kính..
- Theo định luật khúc xạ ánh sáng: g Tại I: sini1 = nsinr1.
- Lăng kính làm bằng thủy tinh có chiết suất n = 1,5 nên góc giới hạn phản xa toàn phần: sinigh gt.
- Trên hình 28.2a: Ở mặt bên trái, tia tới vuông góc với mặt phân cách nên truyền thẳng đến mặt đáy dưới góc tới i = 45° >.
- igh nên phản xạ toàn phần đến mặt bên phải.
- Tại mặt bên phải, tia tới vuông góc với mặt phân cách nên truyền thăng ra ngoài..
- Trên hình 28.2b: Ở đáy, tia tới vuông góc với mặt phân cách nên truyền thẳng đến mặt bên trái dưới góc tới i = 45° >.
- Tại mặt bên phải, tia tới có góc tới i = 45° >.
- Tại mặt đáy, tia tới vuông góc với mặt phân.
- Lăng kính là gì? Mô tả câu tạo nên các đặc trưng quang học của lăng kính..
- Lăng kính là một khôi chất trong suốt (thủy tinh, nhựa.
- Lăng kính có hai mặt bên mài nhẵn bóng để cho ánh sáng truyền qua, mặt đáy thường được làm nhám hoặc bôi đen (cũng có khi người ta cũng mài nhẵn mặt này).
- Giao tuyến của hai mặt bên gọi là cạnh của lãng kính, góc nhị diện của hai mặt bên gọi là góc chiết quang của lăng kính.
- Về phương diện quang học, một lăng kính được đặc trưng bởi góc chiết quang A và chiết suất n của chất làm lăng kính (đối với môi trường ngoài).
- Trình bày tác dụng của lăng kính đối với sự truyền ánh sáng qua nó..
- Xét hai trường hợp:.
- a) Ánh sáng đơn sắc..
- b) Ánh sáng trắng..
- a) Chiếu đến mặt bên của lăng kính một chùm tia sáng hẹp đơn sắc thì lăng kính có tác dụng làm lệch đường truyền của tia sáng.
- Khi có tia ló ra khỏi lăng kính thì tia ló bao giờ cũng lệch về đáy lăng kính so với tia tới..
- b) Khi ánh sáng trắng (ánh sáng mặt trời) khi đi qua lăng kính thì không những chùm ánh sáng bị lệch mà còn bị phân tích thành nhiều màu khác nhau..
- Đó là sự tán sắc ánh sáng qua lăng kính..
- Nêu các công dụng của lăng kính..
- Lăng kính là bộ phận chính của máy quang phổ.
- Máy này phân tích ánh sáng trắng hay ánh sáng hỗn hợp tạp thành các thành phần đơn sắc để xác định cấu tạo của nguồn sáng..
- Lăng kính phản xạ toàn phần được sử dụng trong ống nhòm để tạo ra ảnh thuận chiều hoặc dùng để thay gương phảng trong một số trường hợp..
- Có ba trường hợp truyền tia sáng qua lăng kính như hình 28.3..
- Ở trường hợp nào sau đây, lăng kính không làm lệch tia ló về phía đây? A..
- Trường hợp (1)..
- Các trường hợp (2) và (3)..
- Ba trường hợp (1), (2) và (3)..
- Không trường hợp nào..
- Cho tia sáng truyền tới lăng kính như hình 28.4.
- Góc lệch tạo bởi lăng kính có giá trị nào sau đây:.
- Vì tia tới vuông góc với mặt AB nên truyền thẳng đến mặt BC dưới góc tới 45°.
- Chiết suất n của lăng kính có giá trị nào sau đây?