« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng lập trình linh hoạt trong quy trình cộng tác phần mềm


Tóm tắt Xem thử

- TỔNG QUAN VỀ LẬP TRÌNH “LINH HOẠT” VÀ “QUY TRÌNH CỘNG TÁC PHẦN MỀM.
- PHƯƠNG PHÁP LẬP TRÌNH LINH HOẠT.
- Lập trình “linh hoạt” là gì .
- Lập trình theo cặp .
- CẢI TIẾN MÃ LỆNH.
- ỨNG DỤNG LẬP TRÌNH LINH HOẠT TRONG QUY TRÌNH CỘNG TÁC PHẦN MỀM.
- Ý TƯỞNG LẬP TRÌNH LINH HOẠT TRONG QUY TRÌNH CỘNG TÁC PHẦN MỀM.
- So sánh với phương pháp lập trình linh hoạt.
- Áp dụng phương pháp XP vào việc giảng dạy môn học “Lập trình trên windows.
- Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng “Lập trình linh hoạt” trong “Quy trình cộng tác phần mềm.
- TỔNG QUAN VỀ LẬP TRÌNH “LINH HOẠT” VÀ “QUY TRÌNH CỘNG TÁC PHẦN MỀM” 1.1.
- PHƯƠNG PHÁP LẬP TRÌNH LINH HOẠT 1.1.1.
- Như vậy, các lập trình viên XP có thể đáp ứng được việc thay đổi các yêu cầu từ phía khách hàng và những thay đổi về công nghệ.
- Đây là một đặc điểm khác với các phương pháp phát triển phần mềm truyền thống và dẫn đến một thay đổi trong cách lập trình [1].
- Để phát triển một hệ thống phần mềm, các lập trình viên phải hiểu được những yêu cầu của hệ thống.
- Một thiết kế đơn giản cùng với mã lệnh rất đơn giản, làm cho các lập trình viên trong nhóm dễ hiểu hơn.
- Việc viết mã lệnh cũng giúp trao đổi những suy nghĩ về các vấn đề lập trình.
- Các lập trình viên khác có thể giải thích vấn đề này bằng cách viết mã lệnh theo suy nghĩ của họ.
- Các lập trình viên có thể không chắc chắn về mã lệnh mà họ đã viết so với mã lệnh mà họ nên viết.
- Các lập trình viên sẽ cố gắng viết mã lệnh, nhưng họ có thể nghĩ rằng các bộ kiểm tra có thể làm hỏng mã lệnh mà họ đang viết.
- Nhận định các tác nhân của hệ thống Các lập trình viên không cần biết bất kỳ điều gì về mặt nghiệp vụ của hệ thống trong quá trình phát triển.
- Các lập trình viên phải tìm hiểu trong phạm vi rộng: họ phải tìm hiểu những gì mà người dùng yêu cầu.
- CSP là một quy trình phát triển phần mềm được xác định, có tính chất lặp lại, với hai lập trình viên cộng tác làm việc.
- Các cặp lập trình cộng tác mất thời gian nhiều hơn so với lập trình độc lập là 15%.
- Sản phẩm do các cặp lập trình cộng tác tạo ra có chất lượng tốt hơn đáng kể.
- Lập trình cặp (Pair-Programming) Với các ứng dụng phần mềm lớn hơn và phức tạp hơn.
- Các thông tin đánh giá cơ sở này cho phép các lập trình viên đánh giá công việc của mình, phân vùng bài toán, thiết lập và thực hiện các mục tiêu.
- Ví dụ: các lập trình viên ghi các thông tin về tất cả các lỗi được loại bỏ trong các chương trình của mình.
- XP có những thế mạnh nhờ sử dụng lập trình cặp.
- Làm việc cùng nhau, các lập trình viên thực hiện việc xem xét mã kế tiếp nhau.
- 26 Các cặp lập trình làm mới cơ sở mã lệnh bằng cách tiếp tục thay đổi và bổ sung.
- Từ XP, CSP kết hợp thành công việc sử dụng lập trình cặp và việc phát sinh và thực hiện công cụ kiểm tra tự động.
- Một lập trình viên làm việc độc lập có thể quên một trong các kế hoạch lựa chọn này [14].
- Các lập trình viên hướng vào các hoạt động đặc biệt, để cải tiến chất lượng sản phẩm trong mức 1.
- Ở đây các cặp lập trình viên xem xét sản phẩm mà họ tạo ra.
- Giao các nhiệm vụ cho các cặp lập trình.
- Từ các thông tin phản hồi của khách hàng, và các kết quả đánh giá, các lập trình viên cải tiến chương trình để có được chương trình hoàn thiện hơn.
- Các lập trình viên thường xuyên trao đổi với khách hàng, để nắm bắt các thay đổi và các yêu cầu mới.
- Hoạt động này được đưa ra bởi việc lập trình theo cặp.
- khi làm việc luân chuyển trong các cặp khác nhau, các lập trình viên hiểu được toàn bộ mã lệnh của chương trình.
- Thiết kế đơn giản Các lập trình viên nên theo cách tiếp cận “đơn giản là tốt nhất” để thực hiện thiết kế phần mềm.
- Tốc độ làm việc vừa phải Là tiến độ thực hiện phù hợp với khả năng của lập trình viên.
- Một lập trình viên điều khiển trạm làm việc và nghĩ ra hầu hết mã lệnh một cách chi tiết.
- Các lập trình viên thường xuyên thay đổi vai trò cho nhau.
- Thực hiện tốt việc này sẽ làm cho tất cả các lập trình viên đều hiểu biết những gì họ làm, và từ đó hiểu biết rõ toàn bộ hệ thống.
- Giai đoạn điều chỉnh Trong giai đoạn điều chỉnh các lập trình viên và người dùng có thể điều chỉnh quá trình.
- Nhận một nhiệm vụ: Mỗi lập trình viên nhận một nhiệm vụ thích hợp với mình để thực hiện có hiệu quả nhất.
- Thiết lập yếu tố tải: yếu tố tải biểu diễn thời gian thực hiện phát triển lý tưởng với từng lập trình viên trong giai đoạn lặp lại kế hoạch.
- Sự cân bằng: khi tất cả các lập trình viên trong nhóm được phân công các nhiệm vụ, người ta so sánh thời gian thực hiện nhiệm vụ đã được đánh giá và yếu tố tải.
- Sau đó các nhiệm vụ được cân bằng giữa các lập trình viên.
- Tìm người cộng sự: Một lập trình viên sẽ thực hiện nhiệm vụ cùng với một lập trình viên khác.
- Thiết kế nhiệm vụ: nếu cần thiết, các lập trình viên sẽ thiết kế theo chức năng của nhiệm vụ, để thực hiện đạt kết quả mong muốn.
- Viết mã lệnh: Các lập trình viên thực hiện viết mã lệnh cho yêu cầu.
- CẢI TIẾN MÃ LỆNH 2.3.1.
- Giới thiệu về “cải tiến mã lệnh” Các phương pháp lập trình truyền thống cho rằng: “nếu mã lệnh đang chạy được, không cần phải sửa đổi”.
- Nguồn gốc của các lỗi trong lập trình là mã lệnh được sao chép.
- Các lập trình viên cũng có thể sử dụng cải tiến mã lệnh để hiểu được ý tưởng của những đoạn mã lệnh mà họ mới đọc lần đầu.
- Ngược lại, các lập trình viên nên tìm hiểu thêm đoạn mã lệnh mà họ đang xem xét.
- Nó có thể hơi khác thường, nhưng Fowler khẳng định rằng thuận lợi thực sự của cải tiến mã lệnh là nó giúp các lập trình viên phát triển phần mềm nhanh hơn [27].
- Tương tự các sửa đổi sẽ trở nên khó hơn bởi các lập trình viên bắt đầu có sự sao chép mã lệnh.
- Đôi khi các lập trình viên không nên cải tiến mã lệnh một hệ thống ngay từ đầu.
- Phát triển chương trình Quá trình này có sự tham gia của cả người dùng và các lập trình viên.
- Sau khi xác định được các yêu cầu mà hệ thống cần thực hiện, các lập trình viên trao đổi với người dùng để điều chỉnh lại các yêu cầu cho phù hợp.
- Thiết kế: Cặp lập trình tạo ra thiết kế cho chức năng hệ thống mà họ thực hiện.
- Viết mã lệnh: Các cặp lập trình viên nhận nhiệm vụ, viết mã lệnh cho nhiệm vụ theo chuẩn mã lệnh đã đưa ra.
- 62 - Các lập trình viên đánh giá hiệu quả của quá trình phát triển, bằng cách so sánh thời gian mà họ sử dụng để hoàn thiện nhiệm vụ với thời gian dự kiến.
- Dựa vào thông tin phản hồi từ người dùng, các lập trình viên đánh giá hiệu quả của chương trình.
- Mức 0.1 Mức này các lập trình viên thực hiện các công việc sau.
- Cải tiến chương trình Giai đoạn này, các cặp lập trình thực hiện cải tiến nhiệm vụ mà họ đã tạo ra trong mức 0.0.
- Vì vậy, sau khi thực hiện cải tiến chương trình, các cặp lập trình đếm số dòng lệnh mà họ đã viết.
- Các lập trình viên tiến hành phát triển chương trình thực sự đáp ứng được yêu cầu của hệ thống.
- 64 Với kết quả đã được thực hiện ở mức 0, quá trình phân tích và thiết kế sẽ được thực hiện rất nhanh, bởi vì các lập trình viên chỉ cần cải tiến các nhiệm vụ mà họ đã thực hiện.
- Các lập trình viên mô tả các yêu cầu hệ thống bằng mô hình ca sử dụng của UML.
- Giai đoạn này các lập trình viên làm việc kết hợp, chưa phân nhiệm vụ riêng cho các cặp.
- Các lập trình viên cần thực hiện các công việc sau.
- Việc ghi nội dung trên thẻ CRC được làm như sau: Chọn một kịch bản từ một ca sử dụng, các lập trình viên biểu diễn yêu cầu mà mã lệnh cần thực hiện phù hợp với kịch bản.
- Khi các lập trình viên ghi xong thông tin của các lớp trên các thẻ, thì bước phân tích hoàn thành, họ chuyển sang bước thiết kế hệ thống.
- Dựa vào các kết quả phân tích, các lập trình viên thực hiện cải tiến các thiết kế đơn giản, được thực hiện ở mức 0.
- Kết thúc giai đoạn thiết kế, các lập trình viên chuyển sang viết mã lệnh.
- Viết mã lệnh Việc viết mã lệnh được thực hiện bởi các cặp lập trình.
- Dựa vào các kết quả ở bước thiết kế, các lập trình viên cải tiến mã lệnh trong cơ sở mã lệnh chung mà họ đã viết ở mức 0, để có được mã lệnh chất lượng cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của hệ thống.
- Khi hoàn thành việc cải tiến mã lệnh, các lập trình viên chuyển sang mức tiếp theo của qúa trình, mức 1.1 kiểm tra thiết kế và mã lệnh.
- Ứng dụng các kỹ thuật lập trình windows trong phát triển phần mềm.
- Đây là một nhóm lập trình chuyên nghiệp.
- Việc phân tích và thiết kế được thực hiện theo phương pháp hướng đối tượng (sử dụng các mô hình của UML), ngôn ngữ lập trình là Java, cơ sở dữ liệu Access.
- Nhóm lập trình chia thành 4 cặp và được giao các nhiệm vụ.
- Các lập trình viên thấy rằng họ đã thực hiện nhiệm vụ nhanh hơn so với thời gian dự kiến là 1 ngày, nghĩa là họ hoàn thành nhiệm vụ của mình trong 9 ngày.
- Cải tiến chương trình Sau khi có các đánh giá ban đầu về chương trình, các cặp lập trình bắt đầu thực hiện cải tiến các nhiệm vụ của họ, đề phù hợp với yêu cầu của hệ thống.
- 88 * Nhận định các ca sử dụng Dựa vào các tác nhân và các yêu cầu của hệ thống, nhóm lập trình nhận định các ca sử dụng gồm.
- Nhóm lập trình làm việc theo cặp.
- Bước 4: Cải tiến mã lệnh Các cặp lập trình tiến hành xem xét lại toàn bộ thiết kế và mã lệnh do họ tạo ra.
- Ngoài ra làm việc theo cặp, hai người thực hiện một nhiệm vụ, cũng làm cho các lập trình viên mất nhiều thời gian hơn.
- Chương trình ít lỗi hơn 9 Đối với các lập trình viên.
- Các kỹ năng của các lập trình viên tăng đáng kể.
- Vì vậy, các lập trình viên nắm bắt được hầu hết các yêu cầu của hệ thống, kể cả các yêu cầu nảy sinh trong quá trình thực hiện.
- Đóng góp khoa học của luận văn: ¾ Luận văn nghiên cứu quy trình cộng tác phần mềm và phương pháp lập trình linh hoạt.
- ¾ Đề xuất quy trình: Ứng dụng “Lập trình linh hoạt” trong “Quy trình cộng tác phần mềm”.
- Cách kết hợp các thông lệ của “Lập trình linh hoạt” trong mỗi mức.
- 97 ¾ Thử nghiệm phát triển các dự án phần mềm: Mô tả ứng dụng “Lập trình linh hoạt” trong “Quy trình cộng tác phần mềm” để phát triển ứng dụng “Quản lý nhân sự”.
- 98 PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC LẬP TRÌNH TRÊN WINDOWS I

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt