« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV


Tóm tắt Xem thử

- Đồng Thị Yến BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- ĐỒNG THỊ YẾN Điện tử - Viễn thông NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG TRÀI NGHIỆM CHO MẠNG IPTV LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Chuyên ngành : Điện tử - Viễn thông KHOÁ 2010B Hà Nội – Năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- ĐỒNG THỊ YẾN NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG TRẢI NGHIỆM CHO MẠNG IPTV Chuyên ngành : Điện tử -Viễn Thông LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.
- TRƯƠNG THU HƯƠNG Hà Nội – Năm 2012 Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ.
- Giới thiệu về truyền hình số theo giao thức IP.
- Cấu trúc mạng IPTV.
- Các dịch vụ và ứng dụng của IPTV.
- Truyền hình quảng bá kỹ thuật số.
- NGUYÊN LÝ THỰC HIỆN DỊCH VỤ IPTV TRÊN IMS .
- Khái niệm về chất lượng dịch vụ (QoS.
- 40 3.3.Các tham số ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ trong mạng IPTV.
- QoE TRONG IPTV Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB Tổng quan về QoE.
- 54 4.2.QoE cho dịch vụ IPTV.
- 59 4.2.3.1.Chất lượng Media(Video và Audio.
- 89 KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 .
- 12Hình 2.1.
- 18Hình 2.2.
- 25Hình 2.
- Kiến trúc chức năng các dịch vụ IPTV dựa trên IMS [15.
- 27Hình 2.
- Mô hình IPTV dựa trên IMS [2.
- 30Hình 2.
- 35Hình 2.
- 36Hình 2.
- 37Hình 2.
- 39Hình 4.
- 51Hình 4.
- 52Hình 4.
- 57Hình 4.
- 67Hình 4.
- 70Hình 4.
- 70Hình 5.
- 73Hình 5.
- 88Hình 5.
- 89Hình 5.
- 90Hình 5.
- 91Hình 5.
- Điểm đánh giá chất lượng.
- 92Hình 5.
- 92 Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.
- Phân loại các lớp dịch vụ theo ITU – T[8.
- Phân loại các lớp dịch vụ theo ETSI.
- 82 Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết Tên đầy đủ 01 3GPP Third Generation Partnership Project 02 3GPP2 Third Generation Partnership Project 2 03 ACK Acknowledgment 04 ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line 05 AS Application Server 06 ATM Asynchoronous Transfer Mode 07 B2BUA Back-to-back User Agent 08 BGCF Breakout Gateway Control Function 09 BICC Bearer Independent Call Control 10 COPS Common Open Policy Service 11 CSCF Call Session Control Function 12 DHCP Dynamic Host Configuration Protocol 13 DNS Domain Name System 14 ENUM Telephone Number Mapping 15 GGSN Gateway GPRS Support Node 16 GPRS General Packet Radio Service 17 GSM Global System for Mobile Communications 18 HLR Home Location Register 19 HSS Home Subscriber Server 20 HTTP Hypertext Transfer Protocol 21 I-CSCF Interrogating-CSCF 22 IETF Internet Engineering Task Force 23 IFC Initial Filter Criteria 24 IM-SSF IP Multimedia Service Switching Function 25 IMS IP Multimedia Subsystem 26 IMSI International Mobile Subscriber Identifier Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB IP Internet Protocol 28 IP-CAN IP Connectivity Access Network 29 ISC IMS Service Control 30 ISIM IP multimedia Services Identity Module 31 ISUP ISDN User Part 32 ITU-T International Telecommunication Union-33 MAP Mobile Application Part 34 MEGACO Media Gateway Control 35 MGCF Media Gateway Control Function 36 MGW Media Gateway 37 MIME Multipurpose Internet Mail Extensions 38 MRF Media Resource Function 39 MRFC Media Resource Function Controllers 40 MRFP Media Resource Function Processors 41 MSISDN Mobile Subscriber ISDN Number 42 NAI Network Access Identifier 43 OSA-SCS Open Service Access–Service Capability 44 P-CSCF Proxy-CSCF 45 PA Presence Agent 46 PDF Policy Decision Function 47 PEP Policy Enforcement Point 48 PIDF Presence Information Data Format 49 PS Presence Agent 50 PSTN Public Switched Telephone Network 51 QoE Quality of Experience 52 QoS Quality of Service 53 RTP Real-Time Transport Protocol 54 RTCP RTP Control Protocol Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB RTSP Real Time Streaming Protocol 56 S-CSCF Serving-CSCF 57 SCTP Stream Control Transmission Protocol 58 SDP Session Description Protocol 59 SFC Subsequent Filter Criteria 60 SGSN Serving GPRS Support Node 61 SGW Signalling Gateway 62 SIM Subscriber Indetity Module 63 SIP Session Initiation Protocol 64 SLF Subscriber Location Function 65 SPT Service Point Trigger 66 SS7 Sinaling System No.
- 7 67 TCP Transmission Control Protocol 68 THIG Topology Hiding Inter-network Gateway 69 UA User Agent 70 UAC User Agent Client 71 UAS User Agent Server 72 UDA User Data Answer 73 UDP User Datagram Protocol 74 UDR User Data Request 75 UE User Equipment 76 UICC Universal Integrated Circuit Card 77 UMTS Universal Mobile Telecommunication System 78 URI Uniform Resource Identifier 79 URL Uniform Resource Locator 80 USIM Universal Subscriber Identity Module 81 VoIP Voice over IP 82 VoD Video on Demand Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB VQM Video Quanlity Metrics 84 WLAN Wireless Local Access Network 85 WFQ Weighted Fair Queuing 86 WLSS WebLogic SIP Server Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây truyền hình số đã phát triển rộng khắp, cùng với nó là sự phát triển nhanh chóng của mạng internet băng rộng đã cho ra đời kĩ thuật xem truyền hình mới đó là công nghệ IPTV.
- Với tính năng tương tác đã giúp khán giả truyền hình từ khách hàng bị động trở thành khách hàng chủ động.
- Với những tính năng mang tính đột phá của công nghệ truyền hình, IPTV còn có khả năng triển khai nhiều dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích khác trên hệ thồng nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
- Chính vì lí do này mà IPTV sẽ trở thành tâm điểm chú ý của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Ngày nay thách thức lớn nhất với nhà cung cấp dịch vụ IPTV là sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ.
- Vì vậy QoS không còn là yếu tố duy nhất mang tính quyết định trong cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
- Theo xu hương chung, khái niệm chất lượng trải nghiệm QoE(Quanlity of Experience) hiện đang được quan tâm.
- Một cách đơn giản nhất, chất lượng trải nghiệm QoE là nhận xét chủ quan của người sử dụng đánh giá về dịch vụ họ đang sử dụng.
- Do vậy việc nghiên cứu chất lượng trải nghiệm QoE được xem là vấn đề cấp thiết để giúp nhà cung cấp dịch vụ IPTV sẽ có những cải tiến đúng đắn kịp thời về kỹ thuật để đưa ra các dịch vụ có chất lượng tốt nhất đến người dùng.
- Chính vì thế em và nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV”.
- Trương Thu Hương, người đã định hướng, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài, và em cũng xin chân thành cảm ơn nhóm nghiên cứu đã tận tình hỗ trợ để em có thể hoàn thành luận văn này.
- Hà Nôi, ngày 18 tháng 04 năm 2012 Sinh viên Đồng Thị Yến Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB CHƯƠNG I.
- Giới thiệu về truyền hình số theo giao thức IP[8] Truyền hình kỹ thuật số là tiến bộ quan trọng nhất trong công nghệ truyền hình từ khi phương tiện này được tạo ra trong thế kỷ trước.
- Truyền hình kỹ thuật số đưa ra cho khách hàng nhiều sự lựa chọn và tạo ra nhiều tương tác hơn.
- Ngày nay, với sự phát triển của ngành công nghiệp truyền hình sẽ đưa truyền hình thông thường sang thời đại của truyền hình kỹ thuật số.
- Hầu hết các hoạt động của truyền hình phải được nâng cấp và triển khai dựa trên kỹ thuật số để đưa tới cho khách hàng các dịch vụ kỹ thuật số tinh vi hơn.
- Một kỹ thuật mới được gọi là truyền hình dựa trên giao thức Internet IPTV (Internet Protocol Television) ra đời, và đang giữ phần quan trọng và có hiệu quả cao trong các mô hình kinh doanh truyền hình thu phí.
- Định nghĩa: IPTV là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình ảnh, tiếng nói, văn bản dữ liệu được phân phối qua các mạng dựa trên IP mà được quản lý để cung cấp các mức yêu cầu về chất lượng dịch vụ, bảo mật, tính tương tác, tính tin cậy theo yêu cầu.
- Có thể thấy, IPTV là một dịch vụ số mà có khả năng cung cấp những tính năng vượt trội hơn khả năng của bất kì có chế phân phối truyền hình nào khác.
- IPTV sử dụng IP là cơ chế phân phối mà theo đó có thể sử dụng internet, đại diện cho mạng công cộng dựa trên IP, hay có thể sử dụng mạng riêng dựa trên IP.
- Hỗ trợ truyền hình tương tác.
- Khả năng hai chiều của hệ thống IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ phân phối toàn bộ các ứng dụng TV tương tác.
- Các loại dịch vụ được truyền tải thông qua một dịch vụ IPTV có thế bao gồm TV trực tiếp chuẩn, TV chất lượng cao, trò chơi tương tác và khả năng duyệt internet tốc độ cao.
- Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB .
- Thay vì phải phân phối trên mọi kênh để tới mọi người dùng, công nghệ IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ chỉ truyền trên một kênh mà người dùng yêu cầu.
- Đặc điểm hấp dẫn này cho phép nhà điều hành mạng có thể tiết kiệm băng thông của mạng.
- Có thể truy xuất qua nhiều thiết bị mạng.
- Người dùng có thể sử dụng máy tính hay các thiết bị di động để truy xuất vào các dịch vụ của IPTV.
- Cấu trúc mạng IPTV Cơ sở hạ tầng của mạng IPTV bao gồm các phần chính sau.
- Trung tâm dữ liệu IPTV Trung tâm dữ liệu hay đầu cuối headend là nơi nhận nội dung từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm truyền hình địa phương, các nhà tập hợp nội dung, nhà sản xuất, qua cáp, trạm số mặt đất hay vệ tinh.
- Chú ý rằng, vị trí vật lý của trung tâm dữ liệu IPTV sẽ được xác định bởi nhà cung cấp dịch vụ sử dụng hạ tầng mạng.
- Mạng truyền dẫn băng thông rộng Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB Việc truyền dẫn dịch vụ IPTV yêu cầu kết nối điểm - điểm.
- Sự tiến bộ trong công nghệ mạng trong những năm gần đây cho phép những nhà cung cấp viễn thông thỏa mãn một lượng lớn yêu cầu độ rộng băng thông mạng.
- Hạ tầng truyền hình cáp dựa trên cáp đồng trục lai cáp quang và các mạng viễn thông dựa trên cáp quang rất phù hợp để truyền tải nội dung IPTV.
- Sơ đồ khối đơn giản của một hệ thống IPTV • Thiết bị người dùng IPTV Thiết bị người dùng IPTV(IPTVCD- IPTV Consumer Device) là thành phần quan trọng trong việc cho phép mọi người có thể truy xuất vào dịch vụ IPTV.
- Mạng gia đình Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB Mạng gia đình liên kết các thiết bị kỹ thuật số bên trong một khu vực có diện tích nhỏ.
- Mục đích của mạng gia đình là cung cấp việc truy cập thông tin như tiếng nói, âm thanh, dữ liệu, giải trí giữa các thiết bị khác nhau trong gia đình.
- Các dịch vụ và ứng dụng của IPTV Các ứng dụng cho triển khai IPTV cung cấp việc phân phối truyền hình quảng bá số cũng như dịch vụ VoD.
- Như vậy, nó cho phép các nhà cung cấp đưa ra dịch vụ gọi là “triple play” bao gồm truyền hình, thoại và dữ liệu.
- Hạ tầng mạng IPTV cũng cung cấp hầu hết các ứng dụng video cộng thêm sau khi việc lắp đặt hạ tầng mạng tại các vị trí phù hợp.
- Nhưng trong phần này chỉ trình bày một số dịch vụ đã được triển khai bởi các nhà cung cấp dịch vụ IPTV tại Việt Nam.
- Đó là truyền hình quảng bá kỹ thuật số, dịch vụ VoD và quảng cáo có địa chỉ.
- Truyền hình quảng bá kỹ thuật số Khách hàng sẽ nhận được truyền hình số thông thường bằng IPTV.
- Truyền hình quảng bá số được phân phối tới thuê bao thông qua truyền hình cáp đã được nâng cấp hoặc hệ thống vệ tinh.
- Với các công nghệ tốc độ cao này cho phép IPTV có thêm độ tin cậy và tính cạnh tranh với các dịch vụ truyền hình thu phí khác.
- IPTV có đầy đủ khả năng để đưa ra các dịch vụ chất lượng cao khác nhau và nhiều dịch vụ hơn so với các nhà cung cấp truyền hình thu phí cáp và vệ tinh trong quá khứ.
- Đặc biệt khách hàng có thể tự chọn lựa nguồn nội dung đa dạng này.
- Chức năng của truyền hình quảng bá thông thường, truyền hình cáp và vệ Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV Đồng Thị Yến – CB tinh là cung cấp tất cả các kênh đồng thời tới nhà thuê bao.
- Tuy nhiên, IPTV chỉ phân phối các kênh mà khách hàng muốn xem và nó có khả năng cung cấp không giới hạn số kênh này.
- Video theo yêu cầu VoD VoD là dịch vụ cung cấp các chương trình truyền hình dựa trên các yêu cầu của thuê bao.
- Các dịch vụ truyền hình được phát đi từ các bộ lưu trữ phim truyện, chương trình giáo dục hay tin tức thời sự thời gian thực.
- Ứng dụng VoD cung cấp cho từng thuê bao riêng lẻ để chọn nội dung video và họ xem nó vào lúc thích hợp nhất.
- Khi hạ tầng mạng IPTV đầu tiên được thiết kế thì các ứng dụng và các dịch vụ tạo lợi nhuận như điện thoại video, hội thoại truyền hình, đào tạo từ xa và camera giám sát an ninh tại nhà đều có thể cung cấp cho khách hàng.
- Có thêm một số dịch vụ và đặc tính tiên tiến hơn so với hệ thống truyền hình quảng bá truyền thống.
- Địa chỉ được công bố của khách hàng có thể biết được thông qua việc xem xét kỹ profile của người xem.
- Ngay khi truyền hình IP được bắt đầu, các hệ thống truyền hình IP có thể hỏi hoặc nhắc nhở người xem khai báo tên của họ từ danh sách đã đăng ký.
- Tại đây, tên chương trình đã có một profile và các tin nhắn quảng cáo có thể được lựa chọn, cách xem tốt nhất là kết nối tới profile của người xem

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt