« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu chất lượng trải nghiệm cho mạng IPTV


Tóm tắt Xem thử

- 9CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ IPTV VÀ CÁC DỊCH VỤ ỨNG DỤNG 1.1.
- Phân loại dịch vụ IPTV.
- 21CHƯƠNG II CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IPTV (QoS) 2.1.
- Tổng quan về chất lượng dịch vụ - QoS (Quality of Service.
- Giải pháp QoS cho dịch vụ IPTV.
- QoE cho dịch vụ IPTV.
- Mô hình các nhóm QoS dịch vụ.
- Kiến trúc chức năng các dịch vụ IPTV dựa trên IMS.
- 87 Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Ví dụ về các dịch vụ IPTV.
- 18 Bảng 2.1 Lớp dịch vụ theo đề xuất của ETSI.
- 27 Bảng 2.2 Phân lớp dịch vụ theo ITU-T Y.1541.
- Hiểu cách cơ bản nhất, chất lượng trải nghiệm QoE là nhận xét chủ quan của người sử dụng đánh giá về dịch vụ họ đang sử dụng.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ IPTV VÀ CÁC DỊCH VỤ ỨNG DỤNG 1.1.
- Để sử dụng dịch vụ truyền hình trực tuyến, người dùng sẽ phải truy cập vào Website của nhà cung cấp dịch vụ trên Internet.
- Những mạng này thường độc lập đối với các nhà cung cấp dịch vụ IPTV và thông thường bao gồm các thiết bị của nhiều nhà sản xuất.
- Mạng truy nhập: Mạng truy nhập là mạng từ biên của nhà cung cấp dịch vụ đến nhà khách hàng.
- Hiện nay, các công nghệ truy nhập vô tuyến đang phát triển rất nhanh, mạng di động thế hệ Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh thứ ba 3G (Third Genegation) và đặt biệt là giải pháp phát triển lâu dài LTE (Long Term Evolution) hứa hẹn cung cấp dịch vụ IPTV di động, tiến tới quad-play.
- Mạng gia đình Mạng gia đình (Home Network) là mạng phân phối dịch vụ IPTV trong nhà.
- Nhà cung cấp dịch vụ cần lựa chọn middleware thích hợp nhất với cấu trúc hệ thống của mình.
- CRM (Customer Relationship Management – Quản lý quan hệ người dùng): giao diện giữa nhà cung cấp dịch vụ và người dùng.
- Cho phép thực hiện marketing và bán các sản phẩm dịch vụ IPTV.
- VOD (Quản lý VoD): cho phép quản lý việc sử dụng các dịch vụ VoD.
- Unicast: Unicast thông thường được sử dụng để truyền dữ liệu VoD và các dịch vụ giá trị gia tăng.
- Nhà cung cấp dịch vụ cần đưa ra các giải pháp thích hợp.
- Cung cấp dịch vụ IPTV không chỉ đơn thuần là IP video.
- Converged services – Dịch vụ hội tụ Hospitality - Dịch vụ y tế Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh .
- Hoặc nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai tính năng “hình-trong-hình” (picture-in-picture) cho phép người dùng xem nhiều kênh cùng một lúc.
- Một phương thức tương tác khác mà nhà cung cấp dịch vụ IPTV có thể triển khai là cung cấp các thông tin mà người xem yêu cầu trực tiếp trong quá trình xem chương trình.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh CHƯƠNG II: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IPTV (QoS) Hiện nay, QoS (chất lượng dịch vụ) đang trở thành một vấn đề rất được quan tâm trong viễn thông, đặc biệt là trong mạng IP.
- Tổng quan về chất lượng dịch vụ - QoS (Quality of Service) 2.1.1.
- Ý nghĩa: Các tham số QoS có thể được dùng để đo lường chất lượng của một dịch vụ, đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ của hệ thống mạng viễn thông… Đặc biệt, việc Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh theo dõi các tham số QoS giúp nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm đảm bảo cung cấp QoS cho khách hàng (QoS mechanisms).
- Chất lượng hỗ trợ dịch vụ: khả năng cung cấp một dịch vụ và hỗ trợ việc sử dụng các tính năng của dịch vụ đó.
- Ví dụ cung cấp các tính năng hỗ trợ hoặc cung cấp các dịch vụ bổ trợ.
- Chất lượng khai thác dịch vụ: khả năng user có thể sử dụng một dịch vụ thành công một cách dễ dàng.
- Nhà cung cấp dịch vụ cần phải đưa ra các tham số chất lượng mạng sao cho vừa đảm bảo được lợi ích kinh tế vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh Thông thường, có năm giá trị đánh giá NP được xem như có ảnh hưởng quan trọng nhất đến QoS (đặc biết với các dịch vụ mạng dựa trên công nghệ gói.
- Họ chỉ quan tâm so sánh cùng một dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp khác nhau, với các thông số chất lượng định hướng người dùng.
- Các dịch vụ khác nhau có đặc trưng và yêu cầu NP khác nhau có thể được chia thành 8 nhóm.
- Để nhận biết yêu cầu chất lượng dịch vụ, hệ thống thường nhận biết qua các lớp dịch vụ.
- Các tổ chức chuẩn hóa đưa ra các đề xuất phân lớp dịch vụ khác nhau.
- ETSI chia các dịch vụ thành 4 lớp.
- Để đảm bảo QoS cho IPTV cần phải dựa vào các yêu cầu chất lượng của dịch vụ này.
- Cấu trúc mạng cung cấp dịch vụ IPTV gồm 4 phần (chương 1): mạng nội dung (head-end), mạng truyền tải (network), mạng gia đình (home network) và mạng quản lý (Middle ware).
- Nhà cung cấp dịch vụ cần lựa chọn kỹ thuật nén và cấu hình phù hợp với yêu cầu dịch vụ cũng như khả năng của mạng truyền dẫn.
- Mạng quản lý còn phải đảm bảo cung cấp đa dịch vụ và khả năng mở rộng.
- Các biện pháp nhằm tăng băng thông có thể dùng cho một dịch vụ.
- Sử dụng các pháp phân lớp lưu lượng đảm bảo băng thông cho các dịch vụ nhạy cảm với mất gói.
- Do đó, để IPTV có khả năng cạnh tranh, nhà cung cấp dịch vụ cần phải đảm bảo vừa đạt chất lượng yêu cầu vừa yêu cầu chi phí thấp nhất.
- Chương này đã trình bày khái niệm chất lượng dịch vụ QoS cũng như đưa ra được các giải pháp để đảm bảo QoS cho mạng dịch vụ IPTV.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI IPTV TRÊN IMS VÀ TRIỂN KHAI IPTV CỦA DIGICOM-VTC Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã bắt đầu triển khai các dịch vụ triple play trên DSL, trong đó IPTV là một thành phần dịch vụ quan trọng.
- Do các dịch vụ IMS được phân phát tới các thuê bao riêng biệt chứ không phải tới các thiết bị riêng biệt, cho nên TV Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh dựa trên IMS có thể được đặt hàng riêng và được đánh dấu riêng cho các ưa thích cá nhân.
- TV dựa trên IMS cũng cho phép tính tương tác và tính hòa trộn các dịch vụ truyền thông và giải trí.
- Ngoài ra cung cấp thêm một số thông tin và vấn đề thực tế triển khai dịch vụ IPTV ở Digicom-VTC.
- o P-CSCF có thể tích hợp chức năng quyết định chính sách PDF (Policy Decision Function) nhằm quản lý và đảm bảo QoS cho các dịch vụ đa phương tiện.
- o P-CSCF cũng tham gia vào quá trình tính cước dịch vụ.
- Các máy chủ ứng dụng này sẽ cung cấp các khả năng về một dịch vụ tới người dùng.
- Một chức năng chính của S-CSCF là cung cấp dịch vụ định tuyến bản tin SIP.
- Do đó cũng không thể mong chờ tất cả các mạng thành phần sẽ cập nhật các GGSN Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh theo cùng một chuẩn tại cùng một thời điểm và cùng bắt đầu cung cấp dịch vụ IMS.
- Tầng dịch vụ Phần này bao gồm các máy chủ ứng dụng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ tới người dùng cuối.
- Các máy chủ ứng dụng là các thực thể SIP thực hiện dịch vụ và giao tiếp với S-CSCF sử dụng SIP.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh Như đã nói ở trên, ưu điểm lớn nhất của IMS là khả năng phát triển các dịch vụ mới một cách dễ dàng.
- Do đó, người sử dụng (NSD) có thể truy nhập các dịch vụ IPTV không chỉ tại nhà mà cả khi di chuyển sử dụng một thiết bị đầu cuối di động.
- Do đó, IPTV dựa trên IMS cũng cho phép hội tụ các dịch vụ di động cố định.
- IPTV dựa trên IMS cũng cho phép điều khiển linh hoạt các dịch vụ IPTV, nhờ Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh việc điều khiển phiên thông qua giao thức SIP.
- Trong đó, dịch vụ hứa hẹn nhất là IPTV.
- Máy chủ ứng dụng IPTV sử dụng giao diện ISC (điều khiển dịch vụ IMS) để giao tiếp với các chức năng điều khiển dịch vụ NGN dựa trên IMS.
- Phát hiện và lựa chọn dịch vụ (SDP &SSF.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh Chức năng phát hiện và lựa chọn dịch vụ (SDP và SSF) cung cấp thông tin cần thiết cho một UE để lựa chọn một dịch vụ IPTV.
- SDF có nhiệm vụ cung cấp thông tin đi kèm với dịch vụ về các dịch vụ IPTV có thể truy nhập (khám phá dịch vụ cá nhân hóa).
- Trong IPTV dựa trên IMS, có thể sử dụng một hoặc một số SSF để cung cấp thông tin dịch vụ cũng như thông tin ưu tiên người dùng cá nhân.
- Các chức năng điều khiển dịch vụ IPTV (SCF.
- Tiếp theo, UE có thể khởi tạo quá trình lựa chọn dịch vụ (sử dụng HTTP qua giao diện Xa).
- Cung cấp dịch vụ: VoD, VoD phát theo lịch (Scheduled VoD), ghi lại chương trình (NPVR), xem lại chương trình TV (Timeshift.
- Để đảm bảo chất lượng dịch vụ IPTV mạng truy nhập cần hỗ trợ một số yêu cầu sau: 3.2.6.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh CHƯƠNG IV QoE TRONG IPTV Trong vòng hai thập kỷ vừa qua, khái niệm chất lượng dịch vụ (QoS: Quality of Service) trên nền mạng IP đã được đưa vào nhận thức của đông đảo người sử dụng (NSD) cũng như các nhà cung cấp và khai thác dịch vụ mạng.
- Một cách đơn giản nhất, chất lượng trải nghiệm QoE là nhận xét chủ quan của NSD đánh giá về dịch vụ họ đang sử dụng.
- QoE là ngôn ngữ chung để các ứng dụng và NSD đầu cuối sử dụng khi tiếp cận vấn đề chất lượng của dịch vụ.
- Hiệu năng sử dụng sẽ khác nhau cho mỗi loại hình dịch vụ mạng khác nhau.
- QoE cho dịch vụ IPTV 4.2.1.
- Các yếu tố kỹ thuật của IPTV QoE có mối quan hệ chặt chẽ với các công nghệ và thiết bị đang được áp dụng để cung cấp dịch vụ IPTV.
- Khách hàng cảm nhận về chất lượng video và audio của dịch vụ IPTV tốt như thế nào.
- Tính tin cậy: Dịch vụ IPTV có đáng tin và ổn định không.
- Làm thế nào để đảm bảo IPTV QoE [11] Đảm bảo IPTV QoE là một thách thức rất lớn với các nhà cung cấp dịch vụ.
- Xác định thiết bị và công nghệ nào có thể ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ.
- TV về cơ bản là thiết bị media cung cấp các dịch vụ giải trí nghe nhìn cho các thuê bao.
- Tính tin cậy Các thuê bao luôn mong đợi các nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo cung cấp dịch vụ IPTV đáng tin cậy.
- Thêm phần cứng: được nhiều hãng viễn thông sử dụng nhằm tăng tính tin cậy của dịch vụ.
- Sử dụng Hot-Swappable Hardware cho phép bổ sung, loại bỏ, thay thế các module phần cứng mà không cần dừng cung cấp dịch vụ.
- Trải nghiệm của khách hàng về bảo mật không phức tạp như theo quan điểm của các nhà cung cấp dịch vụ.
- Ví dụ chống sao chép nội dung là mối quan tâm của các nhà cung cấp dịch vụ khách hàng chứ không phải là của NSD.
- Tóm lại, có thể nói QoE, điều tối quan trọng cho sự thành công của dịch vụ IPTV bao gồm nhiều yếu tố.
- Các nhà cung cấp dịch vụ và thiết bị cần một phương pháp đánh giá chính xác để từ đó đảm bảo và cải thiện IPTV QoE.
- MOS càng cao thì QoE càng tốt, tức là NSD càng hài lòng với chất lượng dịch vụ IPTV.
- Mô hình MPQM [19] MPQM (Moving Picture Quality Metrics) là một mô hình khác để đánh giá QoE của dịch vụ IPTV.
- Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu QoE cho mạng IPTV Phan Đình Mạnh 80 CHƯƠNG V PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA QOS VÀ QOE Mục tiêu cuối cùng của QoS là đưa tới sự “thoả mãn” cho người sử dụng khi dùng dịch vụ nào đó.
- Các nhà cung cấp dịch vụ rất cần tìm một hàm liên hệ giữa các thông số QoS và QoE để đánh giá và tối ưu hệ thống.
- IMS client : Được phát triển để chạy các dịch vụ qua IMS core.
- Mối quan hệ MOS và Delay qua khảo sát testbed trên IMS Đánh giá: Delay ≤ 400ms , chất lượng dịch vụ được đảm bảo.
- Luận văn đã đưa ra được các thông số về QoS để đảm bảo chất lượng dịch vụ cho người sử dụng.
- [14] Đỗ Thị Ngọc Mai (2011), “QoS cho dịch vụ IPTV”, khoa Viễn thông, học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt