« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tình hình áp dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần may Sông Hồng


Tóm tắt Xem thử

- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG TRẦN THANH AN Hà Nội, 2010 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 2.1.
- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ BẢNG 2.1: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢNG 2.2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN BẢNG 2.4: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI BẢNG 2.5: TÊN NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CỦA 3 NHÓM THÀNH PHẨM SƠ ĐỒ 3.1: TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG 3.1: BÁO CÁO CHI PHÍ BỘ PHẬN SẢN XUẤT BẢNG 3.2: PHIẾU ĐĂNG KÝ LÀM THÊM GIỜ BẢNG 3.3: ĐỊNH MỨC HAO HỤT VÀ KIỂM SOÁT NVL CHÍNH SƠ ĐỒ 3.2: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN BẢNG 3.4: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN BẢNG 3.5: CHI PHÍ VẬT LIỆU THEO ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH BẢNG 3.6: MẪU SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP BẢNG 3.7: MẪU SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG BẢNG 3.8: HỆ THỐNG MÃ CHI PHÍ BẢNG 3.9: PHÂN LOẠI VẬT TƯ THEO NHÓM BẢNG 3.10: BÁO CÁO TÌNH HÌNH MUA HÀNG TRONG THÁNG BẢNG 3.11: BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO HÀNG HÓA BẢNG 3.12: BẢNG THEO DÕI HÀNG TỒN KHO BANG 3.13: BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ BẢNG 3.14: DỰ TOÁN TIÊU THỤ BẢNG 3.15: DỰ TOÁN SẢN XUẤT BẢNG 3.16: ĐỊNH MỨC NGUYÊN PHỤ LIỆU TIÊU HAO BẢNG 3.17: DỰ TOÁN NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP BẢNG 3.18: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN PHẨM BẢNG 3.19: DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG BẢNG 3.20: DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG BẢNG 3.21: DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP BẢNG 3.22: DỰ TOÁN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 1LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt nhằm mở rộng thị phần và nâng cao lợi nhuận thì kế toán không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài chính mà kế toán phục vụ cho công tác quản trị thực sự là một nhu cầu cần thiết cho hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp.
- Để ra quyết định, các nhà quản trị phải có các thông tin liên quan.
- Một trong những thông tin liên quan quan trọng đó là thông tin kế toán.
- Người ta thường gọi kế toán là ngôn ngữ kinh doanh vì nó cung cấp các thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động trong doanh nghiệp cho nhà quản lý, cho nhà đầu tư… Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt nam, thông tin kế toán quản trị phục vụ cho mục đích quản lý vẫn chưa được phát huy tác dụng nhiều và câu hỏi đang được đặt ra cho công tác kế toán quản trị là làm cách nào để có thể đưa ra được những thông tin kế toán có độ tin cậy cao cho các nhà quản trị? Thông tư 53/2006/TT-BTC ra đời ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp đã cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các chuyên viên kế toán có một gợi ý về công tác kế toán quản trị doanh nghiệp, nhưng vẫn không tránh khỏi còn chung chung.
- Bởi vì, kế toán quản trị có tính đặc thù là phục vụ nhu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Vì những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình áp dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng” làm nội dung nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là tạo các một bức tranh cụ thể về công tác kế toán quản trị cho công ty, giúp công ty có thêm kiến thức để xây dựng, cải thiện thiết kế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 2hệ thống kế toán để nhằm cung cấp các thông tin kế toán hữu ích kịp thời, có độ tin cậy cao cho các nhà quản trị ra các quyết định quản lý.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế toán chi phí là một bộ phận không tách rời của kế toán quản trị, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán chi phí chính là nghiên cứu một bộ phận của kế toán quản trị.
- Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bị kiến thức tốt hơn về công tác kế toán quản trị cho công ty, và sâu xa hơn là giúp công ty có một công cụ quản lý tốt hơn để cải thiện tình trạng hiện nay.
- Quản trị chi phí - Phương pháp tập hợp chi phí - Quản trị hàng tồn kho - Dự toán ngân sách - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty Cổ phần May Sông Hồng 4.
- Chương 1: Cơ sở lý luận để áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng áp dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng.
- Chương 3: Các giải pháp cơ bản để áp dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng.
- Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2010 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 4CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.
- TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế toán quản trị 1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị Muốn hiểu về khái niệm kế toán quản trị, trước hết phải hiểu kế toán là gì? Có rất nhiều các khái niệm về kế toán, tuy nhiên theo luật kế toán Việt nam thì: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
- Cũng theo Luật kế toán Việt nam, kế toán quản trị được định nghĩa là “Việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Luật kế toán, khoản 3, điều 4).
- Ta có thể đi đến kết luận: “Kế toán quản trị là một công cụ chuyên ngành kế toán nhằm thực hiện quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, tổng hợp và truyền đạt các thông tin hữu ích, giúp cho quản trị doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và ra các quyết định trong quản lý.
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm có hành động kế toán thích hợp.
- Tổng hợp: là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm trình bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số liệu đó.
- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị (ban giám đốc và các cấp lãnh đạo) và những người khác trong tổ chức.
- Theo thông tư 53/2006/TT-BTC, khái niệm về kế toán quản trị còn chi tiết thêm: Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận.
- 1.1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị j) Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là công cụ để kế toán giúp ban quản trị lập kế hoạch.
- kế toán quản trị lập các bảng dự toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dự toán ngân sách để cung cấp thông tin trong việc phát họa dự kiến tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
- Để đáp ứng thông tin cho chức năng tổ chức điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét, ra quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra.
- Các thông tin để nhà quản trị thực hiện chức năng điều hành cần phải kịp thời, liên quan đến thông tin về giá thành ước tính, thông tin về giá bán, thông tin về lợi nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh.
- Những thông tin này phải do kế toán đảm trách thu thập hàng ngày hoặc định kỳ.
- Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chênh lệch giữa kế hoạch với thực tế, đồng thời dựa trên thực tế sẽ có những dự báo để nhà quản trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch, hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 6Thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà quản trị.
- Điều này được thể hiện rất rõ qua bản chất của thông tin kế toán.
- Nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau để ra quyết định.
- Tất cả các quyết định điều có nền tảng từ thông tin và phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp.
- Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ… để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
- 1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày nhiệm vụ của kế toán quản trị là.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế toán quản trị.
- 1.1.2 Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp 1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị Như chúng ta đã biết, thông tin kế toán tài chính chủ yếu để nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng có liên quan ở bên ngoài tổ chức.
- Còn thông tin kế toán quản trị thì các nhà quản lý điều hành bên trong tổ chức là đối tượng sử dụng.
- Các thông tin kế toán tài chính chỉ thực sự là thông tin cần thiết đối với các nhà quản lý, nhưng thật sự chưa phải là đủ, đó chỉ là những thông tin về quá khứ, những thông tin mà các nhà quản lý cần là để lập và thực hiện kế hoạch, kiểm soát và ra những quyết định cho hiện tại và tương lai.
- Những thông tin kế toán đó là kế toán quản trị.
- Như vậy, đối tượng của kế toán quản trị là các nhà quản lý các cấp điều hành các tổ chức, doanh nghiệp.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 71.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp Trong nền kinh tế còn chưa phát triển, kế toán quản trị chưa được quan tâm, kế toán quản trị chỉ như là phụ so với kế toán tài chính.
- Nhưng, khi nền kinh tế phát triển, kế toán quản trị ra đời như là một nhu cầu của nền kinh tế xã hội, nhất là khi có sự tách rời quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp và quyền quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp.
- Vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý ra các quyết định, hoạch định chiến lược trong tương lai.
- Chính vì vậy, kế toán quản trị không chỉ là một môn khoa học trong chuyên ngành kế toán thực hiện việc ghi chép đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp.
- mà nó còn gắn liền với chức năng quản trị.
- Vì vậy, nó thực sự là công cụ và những tài liệu quí giá của các nhà quản trị.
- Tổ chức hoặc doanh nghiệp nào chưa có kế toán quản trị hoặc chưa phát huy được vai trò của nó thì các quyết định về quản lý chỉ là cảm tính, bản năng, sẽ mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
- 1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị - Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc các sự kiện kinh tế của doanh nghiệp, cả hai đều có yêu cầu định lượng các kết quả sản xuất kinh doanh và đều nhằm thỏa măn hai mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp: Lợi nhuận và khả năng trả nợ.
- Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm soát.
- Trong hoạch định, kế toán quản trị sẽ sử dụng các thông tin quá khứ để ước tính thu nhập và chi phí trong tương lai.
- Còn trong kiểm soát, kế toán quản trị sẽ phân tích kết quả đạt được bằng cách so sánh giữa thực tế với kế hoạch, từ đó đưa ra các biện pháp cần thiết để kiểm soát tình hình thu nhập và chi phí.
- Như vậy, số liệu của kế toán quản trị và kế toán tài chính có sự nhất trí với nhau càng làm cho thông tin được cung cấp sẽ đáng tin cậy hơn.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều có mối liên hệ trách nhiệm của các nhà quản lý.
- Kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị cấp cao Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 8nhất.
- Do vậy, người ta thường nói kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai mặt của một quân bài quản lý.
- 1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Theo Ray H.Garrison, tác giả của Managerial Accouting, có 8 điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
- Kế toán quản trị nhấn mạnh việc cung cấp dữ kiện cho các nhà quản lý.
- Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn - Kế toán quản trị không bị chi phối bởi những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận.
- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến tính thích hợp và tính linh động của các dữ kiện.
- Kế toán quản trị ít chú trọng đến tính chính xác của dữ liệu mà chú trọng nhiều đến các dữ liệu phi tiền tệ.
- Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là chỉ xem xét tổ chức như là tổng thể.
- Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau.
- Kế toán quản trị không có tính pháp lệnh 1.1.4 Yêu cầu và kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị 1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế tóan nói chung, kế tóan quản trị còn sử dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của họat động quản trị.
- Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán cần thiết, phù hợp cho các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị phải biết nhận diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các báo cáo chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất.
- Chẳng hạn đối với thông tin chi phí, kế tóan quản trị phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế các thông tin chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị.
- Với cách phân lọai chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí, kế tóan quản trị có thể cung cấp các thông tin về chi phí cho từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình kinh doanh, đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý bộ phận… Ngày nay, công tác kế tóan được tiến hành nhờ các phần mềm kế toán giúp cho việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các thông Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 9tin kế toán một lần, phần mềm sẽ cho phép lấy dữ liệu theo nhiều chiều đáp ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.
- Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải biết áp dụng các phương pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo được kết quả của hoạt động trong tương lai.
- Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị xây dựng mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị trong tổ chức.
- Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị: Bên cạnh việc cung cấp thông tin dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trị còn sử dụng các hình thức mô hình, đồ thị để làm rõ hơn cho người sử dụng, nhất là đối với những thông tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu.
- 1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị - Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho người sử dụng thông tin kế toán có thể đưa ra các quyết định chính xác.
- phương pháp phân bổ chi phí.
- Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm mục tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích hợp với những nhu cầu để ra các quyết định kinh tế của người sử dụng.
- Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các kỳ kế toán.
- Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu quan trọng của thông tin kế toán.
- Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
- Vì vậy, ngoài những yêu cầu cụ thể về cung cấp thông tin dưới dạng bắt buộc theo qui định của nhà nước, các thông tin cung cấp cho các nhà quản trị để ra các quyết định về quản lý tuy không bắt buộc, mà theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng phải được bảo mật.
- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.2.1 Kế toán quản trị chi phí 1.2.1.1 Phân loại chi phí Chi phí phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Nhưng đối với một tổ chức thương mại thì chi phí phát sinh từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ.
- Chi phí mua hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.
- Chi phí này bao gồm hai phần: Giá mua hàng hóa và các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa.
- Chi phí thu mua hàng hóa: Là các chi phí liên quan tới quá trình mua hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí cần thiết liên quan đến việc tổ chức hành chính, kế toán và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp.
- jj) Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí Trước hết, các nhà quản trị cần phải hiểu thế nào là cách ứng xử của chi phí? Đó là mức độ thay đổi hay phản ứng của chi phí diễn ra khi hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi.
- Mục tiêu của phương pháp phân loại này là giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về sự thay đổi của chi phí trong việc thực hiện các phương án khác nhau để nhằm có những quyết định đúng đắn, tránh được những thất bại.
- Theo cách phân loại này, chi phí gồm có ba loại.
- Ví dụ như chi phí liên quan đến khấu Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 13hao tài sản cố định, chi phí để bảo trì một dây chuyền sản xuất…Vì vậy, các quyết định thay đổi về định phí bắt buộc là khó có thể xảy ra.
- Tuy nhiên, trong những điều kiện hoàn cảnh thay đổi, các nhà quản trị cần có những quyết định khôn ngoan để giảm chi phí cho doanh nghiệp khi mà khoản định phí không còn hữu hiệu nữa.
- Ví dụ như: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên, nghiên cứu và phát triển.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
- Khi số dư đảm phí lớn hơn tổng các chi phí cố định, có nghĩa rằng công ty hoạt động có lợi nhuận.
- Lợi nhuận được tính bằng cách lấy số dư đảm phí trừ cho các chi phí cố định.
- 1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí j) Phương pháp trực tiếp Đối với tổ chức mà chi phí phát sinh liên quan đến một đối tượng chịu chi phí thì kế toán chi phí có thể sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp.
- Theo phương pháp này thì chi phí của đối tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- jj) Phương pháp phân bổ Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với từng loại hình chi phí: Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 14- Phương pháp truyền thống: Đối với tổ chức mà chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán chi phí ngoài việc có thể sử dụng phương pháp phân bổ chi phí trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp bậc, chi phí còn được phân bổ cho nhiều đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức: Doanh thu, sản lượng, diện tích sử dụng.
- Phương pháp phân bổ dựa trên hoạt động (Activity-Based Costing - ABC): Kế toán chi phí theo phương pháp truyền thống có thể dẫn đến kết quả là phản ánh giá thành sản phẩm hoặc lợi nhuận của loại hình kinh doanh không chính xác do sử dụng các tiêu thức phân bổ gián tiếp và chỉ sử dụng một hoặc hai tiêu thức để phân bổ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt