« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu


Tóm tắt Xem thử

- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CÁO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU VŨ THỊ THANH VÂN Người hướng dẫn Luận văn: ĐỖ VĂN PHỨC Hà Nội, 2006 Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -1- Cao học QTKD 2008-2010 LỜI NÓI ĐẦU 1.
- Việt Nam đã gia nhập WTO, nhiều cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông (BCVT).
- Nhóm các doanh nghiệp còn lại đạt doanh thu 121 tỉ đồng.
- Ngày 26 tháng 03 năm 2006 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông ra đời (theo QĐ 06/2006/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01 năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ), đánh dấu mốc quan trọng trong công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp – quản lý doanh nghiệp theo mô hình tập đoàn.
- Đến cuối năm 2007, nhằm tạo sự chủ động trong quản lý và hiệu quả cao trong kinh doanh, Tập đoàn BCVT đã thực hiện chủ trương bóc tách Bưu điện Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -2- Cao học QTKD 2008-2010 các tỉnh thành hai đơn vị là Viễn thông và Bưu điện Tỉnh mới.
- Từ vị trí và vai trò của đội ngũ CBQL Bưu điện Tỉnh, với sự thay đổi về cơ cấu tổ chức đã gây ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người lao động và đội ngũ cán bộ sau khi chia tách phần lớn bổ nhiệm từ đội ngũ trẻ, chưa có kinh nghiệm quản lý nên việc nâng cao trình độ quản lý là điều rất cấp thiết.
- Một lý do nữa là từ yêu cầu chất lượng quản lý của Bưu điện Tỉnh trong tương lai.
- Từ thực tế đó, đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu được lựa chọn để nghiên cứu mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
- Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cho Bưu điện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và trong ngành Bưu chính Viễn thông nói chung, nhằm đáp ứng nhu cầu đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng cao trong ngành Bưu chính Viễn thông.
- Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
- Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -3- Cao học QTKD 2008-2010 Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong thời gian qua cùng những nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong thời gian tới.
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại Bưu điện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn: Lần đầu tiên tiếp thu phương pháp mới đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cho Bưu Điện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu một cách bài bản, định lượng.
- Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu Điện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến 2015.
- Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -4- Cao học QTKD 2008-2010 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 Bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong cạnh tranh ngày càng khốc liệt chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong khi giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc liên quan đến quá trình kinh doanh.
- Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, tạo lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể.
- Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế.
- Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ.
- Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích phát sinh.
- Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất, bền lâu nhất có thể.
- Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [3, tr 15], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền.
- Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết.
- Để tính toán được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi ích và toàn bộ các chi phí tương thích.
- Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình ( tiền Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -5- Cao học QTKD 2008-2010 tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn - việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trương sinh thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền.
- Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh tranh.
- Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -6- Cao học QTKD 2008-2010 Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới.
- Thực tế của Việt nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới luôn chỉ ra rằng : vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.
- Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh (U) quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 1.2 Bản chất, nội dung và vai trò của Quản lý doanh nghiệp Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành.
- Quản lý chiến lược bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến lược.
- Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh U1 < U2 Ta T1 T2 Thời gian Đối thủ cạnh U1 < U2 DNVN cụ thể T1 T2 Thời gian Đối thủ cạnh tranh Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -7- Cao học QTKD 2008-2010 tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược.
- Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng.
- Quản lý doanh nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện, từ quá trình kinh doanh là thực hiện 6 công đoạn sau đây.
- Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả kinh doanh thấp.
- Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn loại công việc sau.
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Điều phối hoạt động của doanh nghiệp.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không tốt dù chỉ một loại công việc nêu ở trên là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.
- Trình độ (năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận biết, đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 công đoạn nêu ở trên.
- Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -8- Cao học QTKD 2008-2010 Hình 1.2 Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh Hình 1.3 Quá trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực quản lý.
- Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý.
- Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ.
- Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý khi có tác động của chủ thể quản lý.
- Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến, thay ĐƯỜNG LỐI, CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCHCƠ CHẾ , CHÍNH SÁCH , QUY CHẾ QUẢN LÝ TÍCH CỰC TÁI SẢN XUẤT MỞ RỘNG SỨC LAO ĐỘNG TIẾN BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TÍCH CỰC SÁNG TẠO TRONG LAO ĐỘNG H I Ệ U Q U Ả K I N H D O A N H Trình độ khoa học, công nghệ Giá thành sản phẩm Hiệu quả kinh doanh Trình độ lãnh đạo, quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp Khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trình độ và động cơ làm việc của đa số người lao độngChất lượng sản phẩm Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -9- Cao học QTKD 2008-2010 đổi tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý.
- Thay đổi, diễn biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người, phù hợp với mục đích của quản lý.
- Chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý, chất lượng sản phẩm của từng loại công việc quản lý được đánh giá trên cơ sở xem chúng được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các yếu tố ảnh hưởng và trên cơ sở xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin (căn cứ) sử dụng.
- Như vậy, khi các quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý kinh doanh có đầy đủ, chính xác, căn cứ khoa học là khi chúng có chất lượng đảm bảo.
- Hình 1.4 Quan hệ giữa chất lượng quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu xa, quan trọng nhất của tình trạng.
- a + -0 Hiệu quả kinh doanhChất lượng quản lý doanh nghiệp Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -10- Cao học QTKD Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp.
- 1.3 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cao đến đó.
- Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định.
- Theo GS, TS Đỗ văn Phức [3, tr 269), cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham gia, đảm nhiệm cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ nhiệm và hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm của doanh nghiệp đó.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là kết tinh từ chất lượng của các cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó.
- Chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp phải được thể hiện, nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong các tình huống phức tạp, căng thẳng và mức độ dũng cảm.
- Không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý.
- Các vấn đề, các tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên quan đến con người, lợi ích của họ.
- Do vậy, để giải quyết, xử lý được và nhất là tốt các vấn đề, tình huống quản lý người cán bộ quản lý phải có khả năng sáng suốt.
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động của DNMức độ nhận thức và đầu tư cho quản lý DN Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -11- Cao học QTKD 2008-2010 Khoa học đã chứng minh rằng, người hiểu, biết sâu, rộng và có bản chất tâm lý tốt (nhanh trí và nhạy cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong tình huống phức tạp, căng thẳng.
- Cán bộ quản lý SXCN phải là người hiểu biết nhất định về thị trường, về hàng hoá, về công nghệ, hiểu biết sâu sắc trước hết về bản chất kinh tế của các quá trình diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết sâu sắc về con người và về phương pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con người.
- Cán bộ quản lý phải là người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ thống, tư duy kiểu nhân - quả liên hoàn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến bộ, dũng cảm áp dụng những gì mới, tiến bộ vào thực tế.
- Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách quản lý theo hướng tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt động nhằm thu được hiệu quả ngày càng cao.
- Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà cốt lõi của nó là định hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh giá, cách thức phân chia thành quả.
- Do vậy, làm quản lý mà không dũng cảm thì khó thành công.
- Bảng 1.2 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- TTT Chức năng quản lý Giám đốc công ty Giám đốc xí nghiệp Quản đốc phân xưởng 1 Lập kế hoạch (Hoạch định Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ Điều phối (Điều hành Kiểm tra (kiểm soát) 14 13 10 Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -12- Cao học QTKD 2008-2010 Giám đốc (Quản đốc) doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là người phải quyết định lựa chọn trước hoạt động kinh doanh cụ thể có triển vọng sinh lợi nhất, các yếu tố phục vụ cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh, phương pháp (công nghệ) hoạt động phù hợp, tiến bộ nhất có thể.
- Đào tạo về quản lý kinh doanh Đại học Cao đẳng 4.
- Kinh nghiệm quản lý thành công Từ 5 năm Từ 3 năm 5.
- Có năng lực dùng người, tổ chức quản lý.
- Trình độ tin học C B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -13- Cao học QTKD 2008-2010 Khi xem xét đánh giá chất lượng đào tạo chuyên môn cho giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng cơ cấu các loại kiến thức cần có được trình bày ở bảng 1.
- 4 Bảng 1.4 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX công nghiệp Việt Nam.
- Các chức vụ quản lý điều hành Các koại kiến thức Kiến thức công nghệ 45 35 25 Kiến thức kinh tế 25 30 35 1.
- Giám đốc công ty SXCN (doanh nghiệp độc lập) Kiến thức quản lý 30 35 40 Kiến thức công nghệ 65 60 50 Kiến thức kinh tế 17 19 24 2.
- Giám đốc xí nghiệp thành viên Kiến thức quản lý 18 21 26 Kiến thức công nghệ 72 68 65 Kiến thức kinh tế 12 14 15 3.
- Quản đốc phân xưởng SXCN Kiến thức quản lý 16 18 20 Kiến thức kinh tế là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Kinh tế học đại cương, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế lượng, Kinh tế quản lý.
- Kiến thức quản lý là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Quản lý đại cương, Khoa học quản lý, Quản lý chiến lược, Quản lý sản xuất, Quản lý nhân lực, Quản lý tài chính, Quản lý dự án, Tâm lý trong quản lý kinh doanh.
- Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -14- Cao học QTKD 2008-2010 Không dừng ở việc có kiến thức, theo Robert Katz cán bộ quản lý kinh doanh SXCN cần rèn luyện để có được các kỹ năng sau đây.
- Kỹ năng tư duy (Conceptual Skills) Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là các cán bộ quản lý kinh doanh.
- Cán bộ quản lý phải có khả năng tư duy hệ thống, nhân quả liên hoàn có quả cuối cùng và có nhân sâu xa, phân biệt được những gì đương nhiên (tất yếu) và những gì là không đương nhiên (không tất yếu.
- Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ (Technical Skills) Đó là những khả năng cần thiết của cán bộ quản lý kinh doanh để thực hiện một công việc cụ thể.
- Cán bộ quản lý kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn, đặt đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng nhân viên của mình.
- Các cán bộ quản lý kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng đã nêu ở trên, tuy nhiên tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản lý.
- Kỹ năng kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc của các cán bộ quản lý kinh doanh.
- ở cấp càng cao các cán bộ quản lý kinh doanh càng cần phải có kỹ năng tư duy chiến lược nhiều hơn.
- Họ cần có khả năng tổng hợp lớn trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến các vấn đề phải giải quyết trong thực Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Vũ Thị Thanh Vân -15- Cao học QTKD 2008-2010 tiễn.
- Kỹ năng nhân sự là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh ở mọi cấp bởi vì cán bộ quản lý kinh doanh nào cũng phải làm việc với con người.
- Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp do những người cán bộ quản lý hợp thành.
- Nhu cầu cán bộ quản lý doanh nghiệp về mặt toàn bộ là lượng cán bộ quản lý đủ để thực hiện, giải quyết kịp thời, đảm bảo chất lượng các loại công việc, các vấn đề quản lý phát sinh.
- Các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp được hình thành theo cách phân loại công việc quản lý doanh nghiệp.
- Quản lý doanh nghiệp được tách lập tương đối thành quản lý chiến lược (lãnh đạo) và quản lý điều hành.
- Cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm 2 loại quan trọng: loại cán bộ quản lý điều hành - cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ quản lý chuyên môn – phụ trách các bộ phận chức năng.
- Trong thực tế luôn có sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
- Như vậy, cần thiết phải đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
- Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi thiết lập 6 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số liệu thống kê với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt