« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hòa Bình


Tóm tắt Xem thử

- PHẠM THỊ THANH HIẾN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- PHẠM CẢNH HUY Hà Nội – Năm 2012 Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 1 Khoa Kinh tế & Quản lý MỤC LỤC TRANG LỜI CAM ĐOAN.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn.
- Nhiệm vụ của luận văn.
- 13 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUỒN NHÂN LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH MIỀN NÚI.
- Lý luận chung về nguồn nhân lực.
- Khái niệm nguồn nhân lực.
- Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực.
- 16 1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực các tỉnh miền núi.
- Đặc điểm của nguồn nhân lực các tỉnh miền núi.
- 41 1.2.3 Yêu cầu của phát triển kinh tế đối với nguồn nhân lực các tỉnh miền núi.
- Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho Hòa Bình về phát triển nguồn nhân lực.
- Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số của địa phương có điều kiện tương đồng với Hòa Bình.
- 46 Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 2 Khoa Kinh tế & Quản lý 1.3.2.
- Bài học về phát triển nguồn nhân lực cho Hòa Bình.
- Khái quát ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Hòa Bình.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Hòa Bình giai đoạn hiện nay.
- 59 Thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế của tỉnh Hòa Bình trong những năm qua được thể hiện thông qua sự vận động của NNL về số lượng, chất lượng và cơ cấu phân bổ sử dụng theo ngành, theo địa phương.
- Quy mô, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.
- 66 Về phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực theo vùng.
- Tác động của nguồn nhân lực tới phát triển kinh tế Hòa Bình.
- Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Hòa Bình.
- Những vấn đề đặt ra đối với việc đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Hòa Bình.
- 84 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH HÒA BÌNH.
- Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hòa Bình đến 2015 và tầm nhìn 2010.
- Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hoà Bình.
- 91 3.2.1 Giải pháp về đánh giá lại chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở tỉnh Hoà Bình.
- 92 3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao thể lực nguồn nhân lực.
- 95 3.2.4 Nhóm giải pháp về đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
- 97 Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 3 Khoa Kinh tế & Quản lý 3.2.5 Nhóm giải pháp về thị trường sức lao động và thu hút nguồn nhân lực ngoại tỉnh.
- 103 3.2.6 Nâng cao vai trò của các cấp bộ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong phát triển nguồn nhân lực.
- 109 Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 4 Khoa Kinh tế & Quản lý LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, nội dung luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép nội dung từ bất kỳ luận văn nào trước đó, phần tài liệu có trích dẫn nguồn rõ ràng.
- Hà Nội, ngày tháng 03 năm 2012 HỌC VIÊN Phạm Thị Thanh Hiến Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 5 Khoa Kinh tế & Quản lý BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung đầy đủ NNL Nguồn nhân lực CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo BLĐTB&XH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội KT - XH Kinh tế xã hội SX Sản xuất CN Công nghiệp KH - CN Khoa học công nghệ TCCN Trung cấp chuyên nghiệp CNKT Công nhân kỹ thuật TCN Trung cấp nghề CĐ Cao đẳng CĐN Cao đẳng nghề ĐH Đại học CNTT Công nghệ thông tin Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 6 Khoa Kinh tế & Quản lý DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1.
- Chỉ số phát triển nhân lực HDI của Việt Nam 25 Bảng 1.5.
- Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm 1/7 hàng năm 66 Bảng 2.4.
- Một số tình hình về dân số và lao động tỉnh Hòa Bình năm 2009 70 Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 7 Khoa Kinh tế & Quản lý MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay sự nghiệp cách mạng của nước ta đã và đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.
- CNH - HĐH là nhằm phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trên cơ sở phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
- Vai trò to lớn của con người - Nguồn nhân lực (NNL) trong điều kiện phát triển kinh tế hiện đại là điều đã được lịch sử khẳng định.
- Trong các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, NNL và khoa học công nghệ thì NNL giữ vai trò quan trọng nhất vì con người là vốn quý nhất, là tài nguyên của mọi tài nguyên.
- Lịch sử thế giới đã cho thấy dân tộc nào, thời đại nào biết chăm lo đến con người thì dân tộc đó, thời đại đó sẽ phát triển hưng thịnh.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước và phát triển kinh tế tri thức.
- Nguồn nhân lực bao gồm những con người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh, sáng tạo, được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về năng lực sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp và về điều hành vĩ mô nền kinh tế, có trình độ khoa học và công nghệ đủ sức thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, ngang tầm khu vực và thế giới.
- Chất lượng NNL là yếu tố quyết định chất lượng và tốc độ CNH, HĐH trong các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nước ta.
- Vì vậy đào tạo trình độ kỹ thuật một cách hợp lý trong từng khâu, từng công đoạn và từng Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 8 Khoa Kinh tế & Quản lý công việc cụ thể vẫn đang là vấn đề cấp bách có tầm chiến lược lâu dài, có tính chất sống còn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các chương trình giải quyết việc làm và an sinh xã hội.
- là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của đất nước.
- Nhờ có sự ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo nhằm phát triển NNL mà nhiều nước chỉ trong một thời gian ngắn đã trở thành nước công nghiệp phát triển.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức” [8tr187], đồng thời trong phần mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm đã nhấn mạnh: "Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển NNL chất lượng cao" [8, tr.95].
- Hoà Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, là vùng đệm trung gian giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi Tây Bắc, có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Những điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội hiện có cho phép phát triển một cơ cấu kinh tế đa ngành bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ.
- Tuy nhiên, những lợi thế đó chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả, các ngành kinh tế đang ở trình độ phát triển thấp, cơ cấu kinh tế vẫn nặng về nông nghiệp độc canh.
- Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là NNL của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng của NNL vẫn còn rất thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt mức 26% NNL .
- Để thực hiện mục tiêu tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ, phấn đấu đến năm 2012, tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng là 35,8%, Nông - Lâm - Ngư nghiệp Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 9 Khoa Kinh tế & Quản lý là 29,7%, Du lịch - Dịch vụ là 34,5%, đưa tỉnh Hoà Bình cơ bản thoát khỏi tỉnh nghèo và trở thành tỉnh công nghiệp về cơ bản đến năm 2020, cần phải khai thác các tiềm năng, phát huy tối đa các nguồn lực, đặc biệt là NNL trong điều kiện cụ thể của địa phương.
- Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta nói chung và ở tỉnh Hoà Bình nói riêng thì định hướng phát triển NNL cần được thực hiện theo hai hướng : nâng cao chất lượng NNL về mọi mặt, nhất là về trình độ kỹ thuật, khả năng thích nghi với yêu cầu mới của nền kinh tế.
- Để thực hiện mục tiêu tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2010 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP là 33%, đến năm 2015 là 45%, đến năm 2020 là 52%.
- Vì vậy nghiên cứu đánh giá về NNL nhằm đề xuất những phương hướng giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi để đáp ứng NNL cho phát triển kinh tế của tỉnh Hoà Bình đang là vấn đề cấp thiết về lý luận và là đòi hỏi của thực tiễn địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xuất phát từ phạm vi công tác của bản thân hiện nay, học viên chọn đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hòa Bình” để nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
- Báo cáo phát triển Việt Nam 2007 của Ngân hàng thế giới "Hướng tới tầm cao mới.
- Báo cáo phát triển Việt Nam 2008 của Ngân hàng thế giới "Bảo trợ xã hội”.
- Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 10 Khoa Kinh tế & Quản lý - "Nghiên cứu con người và NNL đi vào CNH, HĐH", "Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH" của GS.TS Phạm Minh Hạc.
- Vấn đề nguồn nhân lực của tỉnh Hòa Bình đã được đề cập tới trong một số công trình như.
- "Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao động - việc làm".
- “Hoà Bình thế và lực mới trong thế kỷ XXI” của Công ty cổ phần Thông tin Kinh tế Đối ngoại.
- Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình hành động số 160/CTr - TU của Tỉnh uỷ (khoá XIII) về thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khoá IX) về phát triển GD - ĐT.
- Các văn bản liên quan đến kế hoạch phát triển GD - ĐT của ngành Giáo dục - Đào tạo, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hoà Bình, các công trình khoa học đã công bố, đã đề cập và làm rõ được những vấn đề lý luận chủ yếu về NNL, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng NNL trong một số ngành, địa phương cụ thể.
- Đặc biệt là chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về Đào tạo NNL gắn với việc làm cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hòa Bình trên góc độ của chuyên ngành quản trị kinh doanh.
- Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 11 Khoa Kinh tế & Quản lý 3.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Đánh giá thực trạng khách quan khoa học về lao động, vận dụng lý luận về NNL vào phân tích, đánh giá NNL ở tỉnh Hoà Bình nhằm đề xuất các giải pháp phát triển NNL đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương trong thời gian tới.
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về NNL, đặc điểm và những yêu cầu đặt ra đối với NNL cho phát triển kinh tế các tỉnh miền núi.
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương miền núi về phát triển NNL cho phát triển kinh tế và rút ra bài học cho tỉnh Hòa Bình.
- Khảo sát, nghiên cứu thực trạng NNL ở tỉnh Hoà Bình, đặc biệt là về chất lượng và cơ cấu theo ngành, vùng, từ đó làm rõ những thành công, hạn chế trong phát triển NNL cho phát triển kinh tế địa phương và nguyên nhân của những kết quả đó.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Hoà Bình giai đoạn đến 2015 và tầm nhìn 2020.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đào tạo NNL thông qua đào tạo nghề trên các phương diện: khái niệm, số lượng, chất lượng, cơ cấu của NNL, vai trò của nó đối với phát triển kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của NNL.
- Giới hạn nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích đánh giá về nguồn nhân lực trong phạm vi tỉnh Hoà Bình giai đoạn để tìm ra căn cứ khoa học xây dựng những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hoà Bình giai đoạn Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 12 Khoa Kinh tế & Quản lý 5.
- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: Cơ sở lý luận của luận văn là những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về NNL cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tham khảo những công trình khoa học đã công bố của các tác giả, tổ chức trong và ngoài nước về NNL trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về NNL nói chung và đặc điểm của NNL cho phát triển kinh tế các tỉnh miền núi nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng NNL và phát triển NNL ở tỉnh Hoà Bình giai đoạn làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những kết quả đó.
- Đề xuất được những phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hoà Bình đến năm 2015 và 2020.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về NNL các tỉnh miền núi, đặc biệt về đào tạo NNL gắn với việc làm cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hoà Bình.
- Những kết quả nghiên cứu trong luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học về NNL nói chung và NNL các tỉnh miền núi nói riêng, đồng thời góp phần cung cấp thêm căn cứ khoa học cho các cơ quan, ban ngành của tỉnh Hòa Bình để hoạch định và thực thi các chính sách Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 13 Khoa Kinh tế & Quản lý nhằm phát triển NNL của tỉnh đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chương 1: Cơ sở lý luận nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền núi - Chương 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Hoà Bình giai đoạn hiện nay - Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hoà Bình Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 14 Khoa Kinh tế & Quản lý CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUỒN NHÂN LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH MIỀN NÚI 1.1.
- Lý luận chung về nguồn nhân lực 1.1.1.
- Khái niệm nguồn nhân lực Nếu như trước đây, nguồn nhân lực chỉ đơn thuần được coi là phương tiện, là một trong số nguồn lực cho phát triển như các nguồn lực vật chất khác, thì ngày nay NNL còn được xác định là mục tiêu của sự phát triển.
- Theo sự phát triển của sản xuất xã hội, sức lao động của xã hội không ngừng được hoàn thiện, phát triển và nhận thức về nguồn lực này cũng ngày càng đầy đủ hơn.
- Sự phát triển của nhận thức về sức lao động của xã hội được thể hiện trong khái niệm nguồn nhân lực.
- Trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, trí tuệ con người ngày càng được đề cao, được đánh giá là nguồn lực vô tận, có tính quyết định đối với phát triển và tiến bộ xã hội.
- NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao, nếu biết khai thác và bồi dưỡng hợp lý thì càng phát triển và có khả năng tái sinh nhanh.
- Chính vì lẽ đó, nghiên cứu để phát triển NNL phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đã và đang là vấn đề mà mọi quốc gia đều quan tâm đặc biệt.
- Theo Thuyết lao động xã hội, nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất và cho sự phát triển xã hội, do đó bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (trừ những người bị dị tật).
- Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Phạm Thị Thanh Hiến 15 Khoa Kinh tế & Quản lý Nguồn nhân lực là yếu tố chủ yếu của tăng trưởng kinh tế.
- Mức độ đáp ứng về NNL đóng vai trò quyết định đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong từng điều kiện cụ thể, đầu tư hợp lý vào phát triển NNL sẽ mang lại nguồn lợi lớn hơn so với các nguồn lực khác như vốn, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, đất đai.
- Đầu tư cho con người là cơ sở vững chắc cho phát triển bền vững.
- Việt Nam đang có NNL dồi dào, nếu biết khai thác hợp lý, khoa học sẽ tạo ra động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học Việt Nam, NNL được hiểu là dân số và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, trí tuệ và sức khoẻ, năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc… Tác giả Lê Thị Ngân trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về “Nâng cao chất lượng NNL tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam” cho rằng, NNL là tổng thể sức lao động của xã hội đang và sẽ được vận dụng cho quá trình sản xuất xã hội.
- Theo giáo trình kinh tế lao động, NNL là nguồn lực con người, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội.
- So với các nguồn lực kinh tế khác như nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực công nghệ… NNL chịu tác động của cả yếu tố tự nhiên (sinh, tử…) và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp.
- Từ những quan điểm kể trên có thể rút ra rằng, NNL về chất là tổng thể sức lao động của xã hội, bao gồm cả thể lực và trí lực, được huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt