« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế xã hội nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phương Trung huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN NHƯ QUỲNH ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NHẰM MỤC TIÊU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHƯƠNG TRUNG HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS Trần Văn Bỡnh Hà Nội, năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
- 3 CHƯƠNG I ĐÓI NGHÈO VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO.
- 4 1.1 Một số khái niệm và chuẩn mực về đói nghèo.
- 4 1.1.1 Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực về đói nghèo của thế giới.
- 4 1.1.2 Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của Việt Nam.
- 8 1.2 Nguyên nhân của đói nghèo.
- 13 1.3 Ảnh hưởng của đói nghèo và sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo.
- 14 1.3.1 Ảnh hưởng của đói nghèo.
- 14 1.3.2 Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo.
- 31 1.6.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua.
- 33 1.6.3 Những khó khăn và thực trạng đói nghèo của tỉnh.
- 39 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO TRONG NĂM QUA CỦA XÃ PHƯƠNG TRUNG HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ.
- 44 2.1 Những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Phương Trung.
- 45 2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội.
- 48 2.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã giai đoạn 2006-2010 .
- 56 2.3 Thực trạng hạ tầng kinh tế xã hội xã so với chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- 56 2.4 Thực trạng đói nghèo trong những năm gần đây của xã Phương Trung.
- 63 2.4.1 Khái quát tình hình đói nghèo của huyện Đoan Hùng.
- 63 2.4.2 Tình hình đói nghèo của xã Phương Trung trong những năm gần đây.
- 64 CHƯƠNG III THỰC HIỆN DỰ ÁN TRỒNG CHÈ NHẰM MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ PHƯƠNG TRUNG HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ.
- 68 3.1.1 Chiến lược tập trung phát triển cây chè của tỉnh Phú Thọ.
- 89 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND : Uỷ ban nhân dân ECSAP : Uỷ ban kinh tế Châu á thái bình dương liên hiệp quốc GDP : Thu nhập quốc dân PQLT : Chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống HDI : Chỉ số về phát triển con người PNUD : Chương trình phát triển liên hiệp quốc XHCN : Xã hội chủ nghĩa HĐND : Hội đồng nhân dân MDG : Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ BHYT : Bảo hiểm y tế PCPNN : Tổ chức phi chính phủ nước ngoài THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông PTNT : Phát triển nông thôn CNH-HĐH : Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá BVTV : Bảo vệ thực vật 1 PHẦN MỞ ĐẦU I.
- Lý do lựa chọn đề tài Đói nghèo là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, nó không chỉ là một thực tế đang diễn ra ở đất nước ta mà còn là một tồn tại mang tính phổ biến trong khu vực và trên toàn thế giới, ngay cả ở những nước phát triển cao vẫn còn một bộ phận dân cư sống ở mức nghèo khổ.
- Bước vào thiên niên kỷ mới đói nghèo vẫn là một trong những trở ngại và thách thức lớn nhất của nhân loại trên bước đường phát triển hướng tới tương lai.
- Tuy nhiên mức độ và tỷ lệ dân cư đói nghèo là rất khác nhau giữa các nước, các khu vực trên thế giới.
- Điều đó phản ánh sự khác nhau về trình độ phát triển của các quốc gia mà trước hết là trình độ phát triển của các quốc gia của nền kinh tế ở mỗi quốc gia đó.
- Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế, xuất phát điểm của chúng ta thấp, lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn nhiều đặc biệt là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Do đó mà trình độ phân công lao động xã hội chưa cân đối và mức tăng trưởng xã hội thấp chưa thực sự bền vững.
- Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của nhà nước.
- Đây vừa là nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển kinh tế xã hội đồng thời là phương tiện để đạt được mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh" mà muốn đạt được mục tiêu đó thì trước hết phải xoá bỏ được đói nghèo và lạc hậu.
- Bởi nhà nước không chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho nhân dân mà còn phải xoá 2bỏ tận gốc các nguyên nhân gây ra đói nghèo.
- Để tập trung được các nguồn lực và triển khai đồng bộ thống nhất và hiệu quả các giải pháp thì chính sách xoá đói giảm nghèo phải trở thành chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm hỗ trợ trực tiếp cho các xã nghèo, hộ nghèo.
- Các điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
- Chủ trương của Đảng là tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từ đó mà xác định chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo vừa có tính cấp bách trước mắt vừa có tính lâu dài.
- Điều đó được thể hiện trong các chủ trương đường lối chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phương Trung là xã miền núi của huyện Đoan Hùng nằm cách huyện lỵ khoảng 15km về phía bắc là một xã còn rất khó khăn song trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân xã Phương Trung đã nỗ lực phấn đấu không ngừng trong việc thực hiện các giải pháp chương trình phát triển kinh tế xã hội, xác định và thực hiện các dự án phù hợp và là thế mạnh của địa phương góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức thấp nhất.
- Xã Phương Trung là nơi tôi đang công tác thực trạng đói nghèo của một bộ phận nhân dân trong xã luôn là nỗi trăn trở của Đảng bộ và nhân dân địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế xã hội nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phương Trung huyện Đoan Hùng tỉnh Phú 3Thọ" làm luận văn tốt nghiệp.
- Thông qua đề tài này tôi cũng mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất và kiến nghị góp một phần nhỏ bé nhằm khắc phục hiện trạng đói nghèo của địa phương trong thời gian tới.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài Phân tích đánh giá hiện trạng đói nghèo của xã Phương Trung so với các xã trong huyện Đoan Hùng.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp để tổ chức thực hiện thành công một số giải pháp phát triển kinh tế xã hội nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng đói nghèo của xã Phương Trung và các giải pháp phát triển kinh tế xã hội nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phạm vi nghiên cứu: Tại xã Phương Trung- huyện Đoan Hùng- Tỉnh Phú Thọ IV.
- Nội dung của đề tài Luận văn gồm ba chương Chương I: Đói nghèo và các chương trình xoá đói giảm nghèo Chương II: Thực trạng đói nghèo trong những năm qua của xã Phương Trung huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ Chương III: Thực hiện dự án trồng chè nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo tại xã Phương Trung huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ Kết luận 4 CHƯƠNG I ĐÓI NGHÈO VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1 Một số khái niệm và chuẩn mực về đói nghèo Một hệ quả luôn đi kèm với sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là vấn đề đói nghèo.
- Quy mô và mức độ đói nghèo ở bất kỳ một quốc gia nào đều phụ thuộc vào hai yếu tố: Thu nhập quốc dân bình quân và mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
- Rõ ràng là với bất kỳ mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người cho trước nào, việc phân phối càng không bình đẳng bao nhiêu thì số người nghèo đói càng nhiều hơn bấy nhiêu.
- Tương tự với bất kỳ một hình thái phân phối thu nhập cho trước nào nếu thu nhập bình quân đầu người càng thấp thì mức độ đói nghèo càng cao.
- Có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo, quan niệm chung cho rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có đủ những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục vv…Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về mức độ, số lượng và tỷ lệ đói nghèo theo thời gian và không gian.
- Bởi vậy đói nghèo luôn là vấn đề bức xúc trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
- Những nuớc giàu có nền kinh tế phát triển cũng phải đối mặt với vấn đề đói nghèo.
- Việc giải quyết vấn đề đói nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong đó có các yếu tố khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực về đói nghèo.
- 1.1.1 Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực về đói nghèo của thế giới Thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ và nhận định "nghèo khổ" theo 4 khía cạnh về thời gian, không gian về giới và môi trường.
- Bên cạnh đó tình trạng đói nghèo ở thành thị cũng có xu hướng tăng.
- Về môi trường: Phần lớn những người đều sống ở vùng sinh thái khắc nghiệt, ở đó tình trạng đói nghèo và sự xuống cấp về môi trường đang ngày càng trầm trọng hơn.
- Tổ chức liên hiệp quốc không trực tiếp đưa ra khái niệm đói nghèo của dân cư mà đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau:"Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
- Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo về cuộc sống ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục." Tổ chức ESCAP ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đưa ra khái niệm về đói nghèo như sau: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
- Con người dù có sống ở chế độ xã hội nào thì cũng cần có những nhu cầu tối thiểu cần thiết.
- Trong số các nhu cầu đó thì nhu cầu về ăn, ở, mặc và đi lại được coi là những nhu cầu thiết yếu nhất để đảm bảo cuộc sống.
- Tuỳ theo mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà nghèo đói của dân cư được chia thành nghèo hoặc rất nghèo.
- Sự thoả mãn những nhu cầu cơ bản trên tuỳ thuộc vào sự thừa nhận của xã hội, trình độ phát triển kinh tế và phong tục quán của từng địa phương.
- 6 Chỉ tiêu đánh giá sự đói nghèo của một quốc gia bắt đầu bằng việc vạch ra giới hạn nước giàu và nước nghèo trên thế giới.
- Giới hạn đói nghèo được biểu hiện bằng chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP).
- Liên hiệp quốc đánh giá sự đói nghèo của một quốc gia bắt đầu từ việc vạch ra giới hạn nước giàu nước nghèo.
- Để đánh giá sự nghèo đói của một quốc gia cũng như hộ gia đình Liên hiệp quốc căn cứ vào mức thu nhập và chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống (PQLT).
- Dựa vào chỉ số này để đánh giá sự đói nghèo thông qua các chỉ tiêu sau.
- Tuổi thọ - Tỷ lệ tỷ vong của trẻ sơ sinh - Tỷ lệ xoá mù chữ Trong những năm gần đây tổ chức UNDP đưa ra thêm chỉ số về phát triển con người (HDI) bao gồm 3 chỉ tiêu chính sau.
- Điểm 1 của những mục đích phát triển thiên niên kỷ.
- Trong khi nhờ vào tăng 7trưởng kinh tế tại nhiều vùng của Châu Á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt từ 58% xuống còn 16% tại Đông Á thì còn số những người nghèo nhất lại tăng lên ở Châu Phi (gần gấp đôi từ năm 1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara).
- Nếu xếp theo thu nhập bình quân đầu người thì các nước sau có tỷ lệ người nghèo cao nhất: Malawi, Tanzania, Guine-Bissau, Burundi và Yemen.
- Bên cạnh nguyên nhân chính trị, nghèo đói cũng là một nguyên nhân lớn của hiện tượng dân di cư từ vùng núi về đồng bằng, từ nông thôn về thành thị, từ các nước thứ ba về các nước phát triển .
- Để xác định được rõ hiện trạng đói nghèo cần phải thông qua các tiêu chuẩn nhất định.
- Do đó xác định đói nghèo có 3 căn cứ làm chuẩn mực sau đây.
- Căn cứ nhu cầu cơ bản đây là nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống tối thiểu những người đói nghèo thường chưa vượt qua được ngưỡng tối thiểu này.
- Thông thường ở các quốc gia kém phát triển nhu cầu thiết yếu được quan tâm hơn trong việc xác định đói nghèo.
- Căn cứ vào mức thu nhập thực tế của hộ gia đình so với mức thu nhập trung bình của toàn xã hội.
- Mức thu nhập này phản ánh khả năng thoả mãn nhu cầu, đặc biệt đối với người nghèo.
- Phần lớn thu nhập được chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản, thiết yếu hàng ngày.
- Điều này cũng phù hợp với sự thoả mãn nhu cầu, nhu cầu bậc thấp được thoả mãn mới đến nhu cầu bậc cao hơn.
- Căn cứ vào tiềm lực kinh tế và lượng Kalori mỗi người/ngày dựa vào đó mà có sự hỗ trợ cho nhóm người có mức sống thấp dẫn đến đói nghèo để họ có ý trí vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
- Lương thực là một nhu cầu căn bản để sinh tồn, nhưng khác với các sinh vật, con người cần sống và phát triển với những nhu cầu vật chất và tinh thần khác.
- Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (PNUD) và các quốc gia của khối OCDE thường dùng chỉ số phát triển con người HDI để đo lường mức sống của người dân.
- Tuy nhiên vì lẽ mức sống và nhu cầu của các quốc gia giàu nghèo khác nhau, nên có hai công thức khác nhau: một áp dụng cho các quốc gia giàu phần lớn thuộc khối OCDE và một cho các quốc gia nghèo hay đang phát triển.
- HDI1 áp ụng cho các quốc gia nghèo được tính dựa vào ba yếu tố: tỷ lệ người dân sống dưới 40 tuổi, tỷ lệ người đi học và tỷ lệ các tiện nghi (nước sạch, điều kiện y tế và tử vong trẻ con dưới 5 tuổi) HDI2 áp dụng cho các xứ giàu cũng dựa vào ba yếu tố như trên nhưng gia tăng phẩm lượng (sống dưới 60 tuổi, tỷ lệ người đi học, tiện nghi tính theo tỷ lệ người dân có hơn phân nửa lợi tức đồng niên trung bình) và thêm một yếu tố thứ tư là tỷ lệ người thất nghiệp dài hạn (không có việc làm ít nhất 12 tháng) 1.1.2 Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của Việt Nam Nước ta vốn là một nước nghèo, kém phát triển thu nhập bình quân đầu người hàng năm thấp nên vấn đề đói nghèo cần được xem xét một cách cụ thể.
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện .
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
- Đó là các nhu cầu về ăn, ở mặc, đi lại, văn hoá giáo dục, y tế và giao tiếp xã hội.
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
- Chỉ tiêu chính: Căn cứ vào thu nhập bình quân đầu người một tháng hoặc một năm được đo bằng chỉ tiêu giá trị quy đổi thành tiền để làm thước đo đánh giá.
- Để đưa ra được chuẩn mực chính xác về đói nghèo nước ta căn cứ vào từng vùng từng khu vực khác nhau để có được những chuẩn mực cụ thể.
- Từ đó Bộ Lao động thương binh và xã hội có căn cứ đưa ra các chuẩn mực cho các vùng miền, các khu vực ở từng thời gian từng giai đoạn.
- Theo quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội công bố chuẩn đói nghèo được quy định theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng vùng như sau.
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân cho mỗi khẩu trong hộ là 80.000 đồng/người/tháng bằng 960.000 đồng/người/năm trở xuống.
- Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam 170/205/QĐ-TTg ký ngày 08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000/đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới chuẩn mực đói nghèo sẽ được thay đổi theo thời gian từ 2 đến 3 năm một lần.
- Điều này chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
- Ngoài chuẩn mực về hộ đói nghèo còn quy định về xã nghèo.
- Theo văn kiện chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo thì xã nghèo là xã thiếu hoặc yếu 6 công trình hạ tầng cơ sở là điện lưới phục vụ sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ mua bán và nước sinh hoạt tỷ lệ đói nghèo và tỷ lệ mù chữ cao 1.2 Nguyên nhân của đói nghèo Con người sinh ra ai cũng có mong muốn có cơm ăn, áo mặc được học hành có việc làm, có công cụ và tư liệu sản xuất, có đồ dùng và phương tiện sinh hoạt từ đơn sơ đến hiện đại.
- Song do môi trường và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên vẫn còn tồn tại một bộ phận dân cư sống trong cảnh nghèo đói.
- Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo thì có nhiều ở đây ta nghiên cứu hai nhóm nguyên nhân chính là: 1.2.1 Nguyên nhân khách quan Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài.
- Đây là nhóm nguyên nhân do khách quan, ngoại cảnh, điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế xã hội mang lại cụ thể bao gồm 3 nguyên nhân sau: Do điều kiện tự nhiên và môi trường đất đai, khí hậu, địa hình Việt Nam là nước nghèo và lạc hậu điều kiện tự nhiên không thuận lợi thiên tai, bão lũ, hạn hán thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt