« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu và ứng dụng mô hình quản lý năng lượng tại Công ty Vắc-Xin và sinh phẩm số 1 - Bộ Y tế


Tóm tắt Xem thử

- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY VẮC-XIN VÀ SINH PHẨM SỐ 1 – BỘ Y TẾ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ NHIỆT- LẠNH MÃ SỐ: LƯU QUANG HUY NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.
- PHẠM HOÀNG LƯƠNG HÀ NỘI – 2009 iv MỤC LỤC TrangLỜI CAM KT LỜI CM N DANH MC KÝ HIỆU VIT TT MC LC DANH MC BNG DANH MC HÌNH VẼ VÀ Đ TH CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU 1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 11.2 Mục tiêu của đề tài 71.3 Phương pháp nghiên cứu 7 CHƯƠNG II – GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY VABIOTECH 2.1 Tổng quan tình hình sản xuất và sử dụng vắc-xin tại Việt Nam 92.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty VABIOTECH 112.3 Chiến lược phát triển của Công ty VABIOTECH 132.4 Chế độ vận hành và tình hình sản xuất tại Công ty VABIOTECH 142.5 Cung cấp năng lượng và các trung tâm tiêu thụ năng lượng 17 2.5.1 Cung cấp và hệ thống phụ tải điện 17 2.5.2 Hệ thống sản xuất và phân phối hơi đốt 21 2.5.3 Hệ thống điều hòa không khí trung tâm – HVAC 38CHƯƠNG III – XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY VABIOTECH 3.1 Giới thiệu mô hình QLNL 46 3.1.1 Khái niệm QLNL 46 3.1.2 Đánh giá hiện trạng QLNL 49 3.1.3 Giới thiệu mô hình QLNL toàn bộ 51 v 3.1.4 Khái quát về kiểm toán năng lượng 54 3.1.5 Quy trình kiểm toán năng lượng 58 3.1.6 Giới thiệu các cơ hội – Biện pháp TKNL 62 3.1.7 Giới thiệu một số cấu trúc quản lý doanh nghiệp 653.2 Thiết lập mô hình QLNL tại Công ty VABIOTECH 693.3 Lập kế hoạch sử dụng NL TK&HQ trong những năm tới 89CHƯƠNG IV – TIỀM NĂNG SỬ DỤNG NL TK&HQ TẠI CÔNG TY VABIOTECH 4.1 KTNL tại Công ty VABIOTECH 92 4.1.1 Thông tin chung 92 4.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất vắc-xin 93 4.1.3 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ năng lượng 944.2 Nhận dạng và phân tích các cơ hội sử dụng hiệu quả năng lượng 102 4.2.1 Hệ thống điều hòa không khí trung tâm – HVAC 102 4.2.2 Hệ thống nồi hơi và mạng phân phối hơi đốt 1094.3 Phân tích giải pháp kỹ thuật và đầu tư các cơ hội TKNL 123 4.3.1 Cơ hội TKNL số 1 “Tăng cường quản lý nội vi Cơ hội TKNL số 2 “Cải thiện hệ thống chiếu sáng Cơ hội TKNL số 3 “Cải tạo hệ thống thu hồi nước ngưng Cơ hội TKNL số 4 “Lắp biến tần cho động cơ bơm nước lạnh tuần hoàn máy lạnh trung tâm Cơ hội TKNL số 5 “Lắp biến tần cho động cơ bơm nước giải nhiệt bình ngưng máy lạnh trung tâm Lịch trình thực hiện các cơ hội TKNL 130CHƯƠNG V – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUT 5.1 Kết luận 1335.2 Đề xuất 134TÀI LIỆU THAM KHẢO 136PHỤ LỤC vi DANH MỤC BẢNG BIỀU TrangBảng 1.1 Hiện trạng nguồn năng lượng sơ cấp ở Việt Nam 1 Bảng 1.2 Dự báo nhu cầu sử dụng NL của Việt Nam giai đoạn Bảng 2.1 Tổng sản phẩm sản xuất năm Bảng 2.2 Thông số kỹ thuật các MBA ABB 17 Bảng 2.3 Thông số kỹ thuật máy phát điện Cummins – 833 DFHC 19 Bảng 2.4 Thông số kỹ thuật nồi hơi DMI – 300K 22 Bảng 2.5 Các hộ tiêu thụ hơi đốt 26 Bảng 2.6 Thông số kỹ thuật thiết bị sản xuất hơi tinh khiết 28 bảng 2.7 Thông số kỹ thuật thiết bị sản xuất nước cất pha tiêm 30 Bảng 2.8 Thông số kỹ thuật nồi hấp ướt FSS 15 – 2AD 34 Bảng 2.9 Thông số kỹ thuật máy lạnh trung tâm 41 Bảng 2.10 Thông số kỹ thuật hệ thống AHU 43 Bảng 3.1 Công cụ đánh giá hiện trạng QLNL tại DN 50 Bảng 3.2 Các giải pháp sử dụng NLTKHQ không chi phí và chi phí thấp 90 Bảng 4.1 Sản lượng năm 2008 – Cty VABIOTECH 94 Bảng 4.2 Danh mục các thiết bị tiêu thụ năng lượng chính 95 Bảng 4.3 Điện năng tiêu thụ năm 2008 97 Bảng 4.4 Tổng hợp chi phí điện năng năm 2008 99 Bảng 4.5 Tổng hợp chi phí DO năm 2008 100 Bảng 4.6 Đặc tính dầu DO 100 Bảng 4.7 Thông số vận hành máy lạnh TT số 1 103 Bảng 4.8 Thông số vận hành máy lạnh TT số 2 104 Bảng 4.9 Hiện trạng vận hành hệ thống AHU 107 Bảng 4.10 Dữ liệu vận hành nồi hơi DMI – 300K số 1 110 Bảng 4.11 Dữ liệu vận hành nồi hơi DMI – 300K số 2 111 Bảng 4.12 Hiện trạng mạng phân phối hơi đốt 119 vii Bảng 4.13 Các hộ tiêu thụ hơi đốt 120 Bảng 4.14 Thông số vận hành thiết bị sản xuất hơi tinh khiết 121 Bảng 4.15 Thông số vận hành thiết bị sản xuất nước cất pha tiêm 122 Bảng 4.16 Tiềm năng tiết kiệm việc thay thế đèn sợi đốt 100W bằng đèn compact 23W 126 Bảng 4.17 Tiềm năng tiết kiệm việc thay thế đèn huỳnh quang 36W bằng đèn compact 20W 127 Bảng 4.18 Tiềm năng tiết kiệm bằng việc cải tạo hệ thống thu hồi nước ngưng hơi đốt 128 Bảng 4.19 Tiềm năng tiết kiệm bằng việc lắp biến tần động cơ bơm nước lạnh tuần hoàn máy lạnh trung tâm 129 Bảng 4.20 Tiềm năng tiết kiệm bằng việc lắp biến tần động cơ bơm nước giải nhiệt bình ngưng máy lạnh trung tâm 130 Bảng 4.21 Tổng hợp các cơ hội TKNL 131 Bảng 4.22 Lịch trình thực hiện các cơ hội TKNL 132 viii DANH MỤC HÌNH VẼ TrangHình 2.1 Mặt bằng sản xuất Công ty VABIOTECH 12 Hình 2.2 Bộ máy tổ chức của Công ty VABIOTECH 13 Hình 2.3 Trạm Biến Áp Công ty VABIOTECH 18 Hình 2.4 Máy biến áp 3 pha ABB 18 Hình 2.5 Máy phát điện Cummins – 833 DFHC 19 Hình 2.6 Sơ đồ cung cấp điện 20 Hình 2.7 Nồi hơi DMI – 300K 21 Hình 2.8 Thiết bị làm mềm nước 23 Hình 2.9 Hệ thống cung cấp DO 23 Hình 2.10 Sơ đồ nguyên lý hệ thống nồi hơi 24 Hình 2.11 Sơ đồ mạng phân phối hơi đốt 25 Hình 2.12 Thiết bị sản xuất hơi tinh khiết FP – 1500 27 Hình 2.13 Nguyên lý làm việc thiết bị sản xuất hơi tinh khiết 29 Hình 2.14 Thiết bị sản xuất nước cất pha tiêm 30 Hình 2.15 Nguyên lý làm việc thiết bị sản xuất nước cất pha tiêm 31 Hình 2.16 Thiết bị nồi hấp – Autoclave 33 Hình 2.17 Nguyên lý làm việc Autoclave 36 Hình 2.18 Biểu đồ chương trình khử trùng 37 Hình 2.19 Sơ đồ nguyên lý hệ thống HVAC 39 Hình 2.20 Máy lạnh Trung tâm 40 Hình 2.21 Hệ thống AHU 42 Hình 2.22 Nguyên lý làm việc AHU 43 Hình 2.23 Nguyên lý điều khiển nhiệt độ AHU 45 Hình 3.1 Cấu trúc của một quá trình QLNL toàn bộ 52 Hình 3.2 Mô hình KTNL sơ bộ 55 Hình 3.3 Mô hình KTNL chi tiết 57 ix Hình 3.4 Cấu trúc quản trị DN chức năng 66 Hình 3.5 Cấu trúc quản trị DN trực tuyến theo chức năng 67 Hình 3.6 Mô hình QLNL ứng dụng cho Công ty VABIOTECH 72 Hình 3.7 Thiết lập mô hình QLNL sơ bộ tại Cty VABIOTECH 79 Hình 3.8 Thiết lập mô hình QLNL chi tiết tại Cty VABIOTECH 80 Hình 3.9 Mô hình thực hiện các giải pháp TKNL 88 Hình 4.1 Lưu đồ quy trình sản xuất vắc-xin 93 Hình 4.2 Biểu đồ sản lượng năm 2008 95 Hình 4.3 Cơ cấu các hộ sử dụng điện năng tại Cty VABIOTECH 96 Hình 4.4 Biểu đồ phụ tải điện năm 2008 98 Hình 4.5 Biểu đồ tiêu thụ DO năm 2008 101 Hình 4.6 Biểu đồ phân bố sử dụng năng lượng 102 Hình 4.7 Quá trình sản xuất và tiêu thụ hơi đốt 109 1CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU 1.1 Cơ s khoa học và thực tin của đ tài ăng lượng là một trong các ngành quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân, là động lực của quá trình phát triển đất nước.
- Với vai trò vừa là ngành sản xuất vừa là ngành kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế - xã hội, vấn đề cung cấp và sử dụng năng lượng luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước và các tầng lớp trong xã hội.
- Báo cáo tình hình năng lượng Việt Nam của Viện Khoa học năng lượng thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho các thông tin về tiềm năng, trữ năng kinh tế kỹ thuật, hiện trạng và tương lai phát triển của các hệ thống lớn năng lượng Việt Nam như sau: Bảng 1.1 Hiện trạng nguồn năng lượng sơ cấp của Việt Nam [1] Ngun năng lưng Tr lưng Đã khai thác Than 200 tỷ tấn 15 triệu tấnDầu thô 1,7 tỷ tấn 0,165 tỷ tấnKhí đốt 680 tỷ m316 tỷ m3/ nămThủy điện 31.000 MW 10.000 MWPhong điện 400 MW 100 MWĐiện nguyên tử 2.000 MW Chưa khai thácNăng lượng sinh khối 500 MW 200 MW Trong những năm vừa qua ngành năng lượng nói chung và các dạng năng lượng điện, than, dầu khí,… nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế quốc dân với những số liệu cụ thể như sau [2]: N Comment [ LQH1]: Viện khoa học năng lượng việt nam – Tổng quan về trữ năng & chiến lược phát triển NL đến năm 2020 Comment [LP2]: Tô Quốc Trụ - Tổng quan về hệ thống năng lượng Việt Nam & định hướng phát triển nguồn NL đến năm 2025 2- Than sạch tăng từ 4,5 triệu tấn năm 1990 lên 34.1 triệu tấn năm 2005, tốc độ tăng bình quân là 14,45%/năm.
- Điện năng sản xuất tăng từ 8,7 tỷ kWh năm 1990 lên 53.5 tỷ kWh năm 2005, tốc độ tăng bình quân 12,87 %/năm.
- Tuy nhiên hiện trạng sử dụng năng lượng của Việt Nam đang đặt ra những thách thức không nh cho những nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế và an sinh xã hội vì những lý do sau: i) Thiết bị sử dụng năng lượng còn lạc hậu, chắp vá.
- ii) Hiệu quả sử dụng năng lượng nói chung còn thấp.
- iii) Các chính sách sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chưa được thực thi.
- v) Quản lý năng lượng tại các cơ sở sử dụng nhiều năng lượng chưa được chú trọng.
- Đa số các ngành công nghiệp của ta thuộc loại có cường độ năng lượng cao từ 600 – 700 kgOE/1000USD.
- Tiêu thụ năng lượng trên đầu người thấp, chỉ là 250 kg OE/năm và tiêu thụ điện năng trên đầu người là 540 kWh/năm (Số liệu tổng hợp tính toán năm 2005)[3].
- So sánh cho thấy cường độ năng lượng của Việt Nam cao hơn Thái Lan và Malaysia khoảng 1,5 – 1,7 lần, có nghĩa là để làm ra cùng một giá trị sản phẩm như nhau, Việt Nam phải tiêu tốn năng lượng gấp 1,5 – 1,7 lần so với các nước nói trên.
- 9% thì tăng trưởng về năng lượng của ta thường phải gấp đôi ở mức 16% -18% trong khi với các nước khác tỷ lệ này chỉ là 1:1.
- Điều này cho thấy việc sử dụng năng lượng tại Việt Nam rất lãng phí và như vậy nếu GDP càng tăng thì tiêu tốn năng lượng của ta càng lớn.
- Một số báo cáo gần đây nhận định, sản lượng khai thác dầu thô của Việt Comment [LP3]: Văn phòng TKNL – Bộ công thương – Báo cáo hiện trạng năng lượng Việt Nam 3Nam đã sụt giảm.
- Dự báo sử dụng năng lượng của Việt Nam giai đoạn trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân cho thấy chúng ta đang phải giải quyết bài toán khó về an ninh năng lượng.
- Từ thực tế đó các cơ quan quản lý nhà nước cần phải hoạch định chiến lược và đề ra các mục tiêu nhằm bảo tồn năng lượng trong hiện tại và tương lai.
- Bảng 1.2 Dự báo nhu cầu sử dụng năng lượng Việt Nam giai đoạn Đơn vị: Triệu TOE Năm Kịch bản Cơ sở / Cao Cơ sở / Cao Cơ sở / Cao Cơ sở / Cao Cơ sở / Cao Công nghiệp Nông nghiệp Giao thông vận tải Dịch vụ Dân dụng Tổng Cùng với việc gia tăng sử dụng năng lượng hoá thạch (than, dầu, khí thiên nhiên) dẫn đến sự gia tăng lượng phát thải khí nhà kính mà tiêu biểu là CO2 và các khí độc hại khác (CO, CH4 , SOx, NOx.
- mà hậu quả là: Lĩnh vực Comment [LP4]: Văn phòng TKNL – Bộ công thương – Báo cáo hiện trạng năng lượng Việt Nam 4- Môi trường không khí ô nhiễm nghiêm trọng do ảnh hưởng bởi hiệu ứng nhà kính, sự biến đổi của khí hậu, hiện tượng mưa axit, tăng mật độ bụi trong không khí đặc biệt các hạt bụi có kích thước ≤ 10µm rất có hại cho sức khe con người.
- Các ô nhiễm khác như tiếng ồn, rác thải… Theo bản báo cáo IEO 2008 (International Emissions Organization)[4], lượng khí CO2 được thải ra từ việc tiêu thụ năng lượng dự kiến sẽ tăng từ 28,1 tỷ tấn từ năm 2005 đến 42,3 tỷ tấn vào năm 2030 tương đương tăng bình quân khoảng 1,65%/năm.
- Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế toàn cầu và mức độ phụ thuộc cao vào các nguồn nhiên liệu hoá thạch, dự kiến lượng khí CO2 thải ra ngoài môi trường ở các nước phát triển đặc biệt là khu vực Châu Á sẽ tăng cao.
- Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ 21, Quá trình nóng lên của trái đất diễn ra nhanh hơn với nhiệt độ trung bình sẽ tăng trong mỗi thập kỷ vào khoảng 0,3°C.
- Comment [ LQH5]: Bản báo cáo DOE/EIA Cục quản trị thong tin NL Hoa Kỳ 5 Trước những thách thức đó, Chính phủ đã và đang tích cực triển khai các chương trình nhằm giải quyết các vấn đề trên và một trong những chương trình mang tính bền vững và lâu dài đó là “Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”.
- Theo kinh nghiệm một số nước đi đầu trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm thì việc quản lý nhu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sẽ tốt hơn là xây dựng thêm các nhà máy điện mới với tiềm năng tiết kiệm năng lượng có thể đạt tới 20%.
- Chương trình mục tiêu quốc gia mang lại ý nghĩa lớn về mặt xã hội, phù hợp với các hoạt động hội nhập khu vực, phù hợp với xu hướng phát triển chung của Thế giới.
- Trong chương trình mục tiêu quốc gia có nhiều nhóm nội dung khác nhau, trong đó nhóm nội dung 4 của chương trình với đề án thứ 7 “Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các doanh nghiệp” nhằm giúp các doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng quản lý việc sử dụng năng lượng một cách bền vững, giảm lượng tiêu thụ và tăng hiệu quả sử dụng năng lượng tại các doanh nghiệp trọng điểm sử dụng NL.
- Mục tiêu tổng quát của Chương trình thông qua các hoạt động là nhằm thu được tổng mức tiết kiệm năng lượng cụ thể, giảm một phần đầu tư phát triển hệ thống cung ứng năng lượng, mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội.
- đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Mục tiêu cụ thể là “Phấn đấu tiết kiệm từ 3% đến 5% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn quốc trong giai đoạn và từ 5% đến 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng trong giai đoạn so với dự báo hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội theo phương án phát triển bình thường”.
- 6 Theo nghị định số 102/2003/NĐ – CP của Chính phủ về Sủ dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khoản 3 điều 3 quy định “Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là cơ sở có mức tiêu thụ nhiên liệu và nhiệt năng tổng cộng hàng năm quy đổi ra tấn dầu tương đương từ một nghìn tấn (1.000) TOE trở lên hoặc công suất sử dụng điện trung bình từ năm trăm (500)KW trở lên, hoặc tiêu thụ điện năng hàng năm từ ba triệu KWh trở lên”.
- Và khoản 1 điều 6 thì “Hàng năm, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải báo cáo Sở Công nghiệp và Bộ Công nghiệp tình hình, điều kiện và hiệu suất sử dụng nhiên liệu, sử dụng nhiệt, sử dụng điện.
- tình hình dỡ bỏ, cải tiến, thay thế, lắp đặt mới các máy móc, thiết bị sử dụng nhiên liệu, sử dụng nhiệt, sử dụng điện.
- các máy móc, thiết bị được lắp đặt cho mục đích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”.
- Hiện tại, Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm có nhân sự riêng cho quản lý và đề ra các chính sách về năng lượng.
- Theo kết quả khảo sát 260 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của Viện Năng lượng [5], thì thấy rằng việc quản lý năng lượng chưa được chú trọng mà chủ yếu chỉ là quản lý về thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng bảo trì thiết bị chứ chưa có những biện pháp để quản lý năng lượng.
- Trong đó, các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành Y tế cũng không phải là ngoại lệ mà điển hình là các Công ty sản xuất vắc-xin và sinh phẩm.
- Để sản xuất ra vắc-xin ngoài các thành phần chính như chủng gốc, môi trường nuôi cấy…Thì điều kiện môi trường khu vực sản xuất phải đảm bảo mức độ sạch theo tiêu chuẩn GMPs và như vậy một lượng điện rất lớn được sử dụng để chạy các máy làm lạnh nước (Water Chiller), các hệ thống bơm nước làm mát, các quạt gió cưỡng bức của hệ thống xử lý không khí (AHU)… Ngoài ra còn cần một số lượng lớn nhiên liệu đốt cho hệ thống nồi hơi cấp nhiệt cho các thiết bị khử trùng, các hệ thống chưng cất nước, hệ thống sưởi…Ước tính hằng năm các cơ sở sản xuất Comment [LP6]: Nguyễn Đức Song – Báo cáo QLNL trong các DN san xuất 7vắc-xin tiêu thụ hàng triệu kWh điện cùng hàng trăm ngàn lít dầu nhiên liệu và thải hàng ngàn tấn CO2 ra môi trường.
- Xuất phát từ các thực tế trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài được chọn là Công ty Vắcxin và sinh phẩm số 1 (VABIOTECH) đây là một trong số những doanh nghiệp sản xuất vắc-xin và sinh phẩm hàng đầu của ngành Y tế Việt Nam.
- Công ty VABIOTECH được đầu tư một cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, các trang thiết bị máy móc được trang bị hiện đại, đồng bộ cộng với sản lượng luôn đạt và vượt kế hoạch thì hằng năm nhu cầu tiêu thụ năng lượng của công ty khá lớn.
- Theo các số liệu báo cáo về chi phí sử dụng năng lượng trong những năm qua thì mỗi năm công ty thường chi trả khoảng gần 8 tỷ đồng tiền mua điện năng và dầu DO phục vụ sản xuất [6].
- Dễ nhận thấy rằng, nếu Cty tiết kiệm được khoảng 3% năng lượng tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng mỗi năm.
- Trước cơ hội này, việc thực hiện xây dựng và áp dụng mô hình quản lý năng lượng là rất cần thiết cho doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
- 1.2 Mc tiêu của đ tài ô Nghiên cứu và xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại Công ty Vắcxin và sinh phẩm số 1 – Bộ Y tế (Doanh nghiệp trọng điểm sử dụng năng lượng).
- ô Đề xuất các giải pháp quản lý, công nghệ hiệu quả năng lượng (HQNL) phù hợp điều kiện và hoàn cảnh của doanh nghiệp.
- 1.3 Phương pháp nghiên cứu ô Lý thuyết: Nghiên cứu và xây dựng mô hình quản lý năng lượng (QLNL), Bao gồm.
- Khái niệm, nguyên lý và ích lợi của QLNL - Xây dựng mô hình hệ thống QLNL Comment [LP7]: Công ty Vắcxin và sinh phẩm số 1 – Báo cáo sử dụng NL năm 2008 8- Đánh giá hiện trạng nhằm xác định tình hình sử dụng năng lượng của doanh nghiệp.
- Thành lập ban QLNL và bổ nhiệm cán bộ QLNL - Tổ chức thực hiện hệ thống QLNL đã thiết lập - Lồng ghép hệ thống quản lý năng lượng vào thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
- ô Thực tiễn: Khảo sát thực tế, ứng dụng triển khai mô hình QLNL tại công ty vắcxin và sinh phẩm số 1 – Bộ Y tế (Thuộc ngành nghề sản xuất hóa dược).
- 9CHƯƠNG II – GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VABIOTECH 2.1 Tổng quan tình hình sản xuất và s dng vc-xin tại Việt Nam Vắc-xin là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch chủ động đặc hiệu, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số các tác nhân gây bệnh cụ thể.
- Nghiên cứu vắc-xin để dự phòng và kiểm soát các bệnh lây và không lây là biện pháp tích cực mang ý nghĩa sống còn trong sự phát triển của từng quốc gia.
- Việt Nam trong hai thập kỷ gần đây, lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất vắc-xin dự phòng và kiểm soát các bệnh nguy hiểm như: Lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, dại, viêm não, viêm gan, bại liệt, thương hàn đã dược nhà nước quan tâm đầu tư thích đáng và mang lại hiệu quả cao trong phát triển kinh tế xã hội.
- Nhờ có vắc-xin, tỷ lệ mắc và tử vong do nhiều bệnh truyền nhiễm đã giảm rõ rệt thực tế đó đã chứng minh hiệu quả thiết thực của việc đầu tư nghiên cứu và sản xuất vắc-xin.
- Theo thống kê của các chương trình tiêm chủng và các bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam qua các năm, có thể khẳng định rằng Việt Nam hiện vẫn nằm trong khu vực các nước có tỷ lệ nhiễm các bệnh truyền nhiễm ở mức trung bình cao trên thế giới.
- Và đến nay, phương tiện duy nhất mà loài người hiện đang sử dụng để phòng ngừa các loại dịch bệnh là các vắc-xin.
- Việt Nam, hàng năm khối lượng vắcxin cung cấp cho nhân dân dưới nhiều hình thức như thông qua các chương trình tiêm chủng, qua hệ thống các trạm y tế cơ sở là rất lớn.
- Với dân số trên 80 triệu dân, mặc dù điều kiện sống và sinh hoạt nói chung là đã cao hơn nhiều so với nhiều năm trước nhưng Việt Nam hàng năm vẫn phải tiêu thụ hàng trăm triệu liều vắcxin cho công tác

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt