« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI NGHỆ AN


Tóm tắt Xem thử

- chất lượng nguồn nhân lực phải được xem là yếu tố then 2.
- Việc giúp HS có những hiểu biết về nghề nghiệp để định hướng phát triển, lựa chọn ngành Yếu tố tự thân cá nhân HS được xem là một trong nghề phù hợp với sở thích cá nhân cũng như năng lực những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến ĐHNN của bản thân và nhu cầu xã hội còn nhiều hạn chế.
- Trong nhóm yếu tố thuộc về cá nhân người học, có hiện nay, HS trung học phổ thông (THPT) có rất nhiều 5 yếu tố được đưa vào để xem xét mức độ tác động đến lựa chọn sau khi tốt nghiệp: học tiếp lên ĐH, CĐ.
- học ĐHNN của người học, bao gồm: học lực.
- Vậy họ đã lựa chọn nghề nghiệp đức.
- Trong các như thế nào, trong quá trình lựa chọn ngành nghề, HS yếu tố đó, yếu tố học lực được dự kiến là có ảnh hưởng THPT đã chịu tác động bởi những yếu tố cơ bản nào, rõ nhất đến ĐHNN của người học.
- Từ những vấn đề trên, việc Giả thuyết H1: Lực học của HS càng cao, HS càng có nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến ĐHNN của HS xu hướng quan tâm và tự quyết định đến ĐHNN của mình.
- THPT sẽ giúp cho việc xác định đâu là yếu tố có tính chất 2.1.2.2.
- Tác động của gia đình đến định hướng nghề nghiệp quyết định đến ĐHNN của HS, từ đó đề xuất những biện Trong việc lựa chọn ĐHNN cho bản thân, HS phổ pháp thiết thực nhằm định hướng và tạo điều kiện tốt nhất thông thường bị tác động mạnh từ bố mẹ, anh chị em 27 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì tr 27-31.
- Xét trong bối cảnh giáo dục của tỉnh Nghệ An, một càng có vai trò quan trọng trong ĐHNN đối với người học.
- mảnh đất giàu truyền thống hiếu học thì yếu tố gia đình 2.1.2.6.
- Các bạn thường thảo luận với nhau khi đứng trước ĐHNN của con cái càng mạnh.
- ngưỡng cửa lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai.
- Xu hướng phát triển KT-XH của địa phương, đất Giả thuyết H6: Bạn bè có tác động đáng kể đến nước có ảnh hưởng không nhỏ đến ĐHNN của giới trẻ ĐHNN của người học.
- Đây là một trong những yếu tố tất yếu góp phần 2.1.2.7.
- Hoạt động truyền thông đến định hướng nghề nghiệp tạo ra sự phân luồng trong ĐHNN cho người học.
- Các phương tiện truyền thông ngày càng đa Giả thuyết H3: Xu hướng phát triển KT-XH có ảnh dạng, với các hình thức truyền tin hấp dẫn, nhanh chóng, hưởng quan trọng đến ĐHNN của người học.
- Tư vấn hướng nghiệp của các trường đại học, cao vai trò quan trọng đối với ĐHNN của HS phổ thông.
- Quy trình nghiên cứu Công tác quảng bá tuyển sinh, các hoạt động tư vấn Đề xuất quy trình 7 bước: 1) Mục tiêu điều tra là các của các trường ĐH, CĐ và trung cấp chuyên nghiệp nhân tố ảnh hưởng đến ĐHNN, đối tượng điều tra là HS (TCCN) cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến ĐHNN của THPT.
- 3) Điều tra thử để tăng sức hấp dẫn trong lựa chọn nghề của người học.
- 5) Phân tích kết quả điều tra.
- 6) Xác định vai trò mạnh hoạt động tư vấn tuyển sinh càng có ảnh hưởng đối các yếu tố ĐHNN, đánh giá tác động của các yếu tố bằng với ĐHNN của người học.
- Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu nghề nghiệp Phương pháp nghiên cứu chủ đạo là phương pháp Đối với HS phổ thông, ĐHNN của nhà trường đóng điều tra xã hội học kết hợp với phần mềm SPSS 20.
- 53 đảm bảo phân tích dữ liệu (phân tích nhân tố khám phá này với công tác phân tích nhân tố sẽ được thực hiện ở EFA) tốt thì cần ít nhất 5 quan sát cho 1 biến đo lường và phần tiếp theo.
- Kiểm định độ tin cậy thang đo các yếu tố có tổng cộng 30 biến quan sát (các câu hỏi sử Mô hình nghiên cứu ban đầu có 7 nhóm định lượng dụng thang đo Likert), do vậy mẫu tối thiểu sẽ là 150.
- Tuy nhiên, khi đưa vào đánh như để tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, số mẫu giá độ tin cậy của thang đo nhóm biến tác động của bạn được chọn để đưa vào phân tích là 317.
- bè đến ĐHNN của người học (bao gồm 2 yếu tố) không Nghiên cứu được tiến hành theo 2 bước, đầu tiên là có ý nghĩa về mặt thống kê nên được loại bỏ khỏi phân nghiên cứu sơ bộ bằng định tính rồi nghiên cứu chính tích nhân tố và mô hình hồi quy tiếp theo.
- cho từng nhóm nhân tố, có thể rút ra được 4 nhóm nhân Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các biến tố có thang đo đạt độ tin cậy và có thể đưa vào để phân số có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và hệ số tích nhân tố và phân tích hồi quy là nhân tố cá nhân người Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6.
- Bước cuối cùng là kiểm học, nhân tố gia đình, nhân tố hoạt động hướng nghiệp định mô hình bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức của nhà trường và nhân tố truyền thông.
- Các phân tích trên được thực hiện với nhóm nhân tố hoạt động hướng nghiệp của nhà trường sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.
- số liệu sơ cấp, bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến đối Do đó, nhóm nhân tố hoạt động hướng nghiệp của nhà tượng phỏng vấn 12 trường phổ thông tại các huyện, thị trường chỉ còn lại 4 biến để đưa vào phân tích nhân tố xã, thành phố trên toàn tỉnh đại diện cho các khu vực khám phá EFA.
- Nhóm nhân tố hoạt động hướng nghiệp nông thôn, thành thị.
- Kết quả phân tích thống kê Cronbach’s Alpha khi biến chưa bị loại, do đó nhóm 2.4.1.
- Thống kê mô tả nhân tố này chỉ còn 2 biến đạt yêu cầu nên không đủ điều Trong số 317 bảng khảo sát có giá trị, đối tượng trả kiện để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
- Riêng nhóm lời phỏng vấn là 93 HS ở miền núi (29,4%) gồm các biến xu hướng phát triển KT-XH được người học đánh Trường THPT Kì Sơn, THPT Quỳ Hợp, THPT Tây giá cao thứ 3 về mức độ ảnh hưởng tới việc ĐHNN của Hiếu.
- 173 HS bộ nhóm biến này bị loại khỏi phân tích nhân tố khám ở đồng bằng, ven biển (54,6%) gồm Trường THPT Hà phá (vì nhóm này chỉ có 3 biến).
- Như vậy, qua kiểm định Huy Tập, THPT Hoàng Mai, THPT Quỳnh Lưu 1, THPT độ tin cậy của thang đo thì còn lại 4 nhóm nhân tố được Quỳnh Lưu 2, THPT DTNT 2.
- Trong đó, khu vực thành đưa vào để phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi thị có 85 HS (26,8.
- Phân tích nhân tố em (74,4.
- 19 HS dân tộc Với 4 nhóm nhân tố độc lập và 1 nhóm nhân tố phụ H’mông (6,0.
- Trong tổng thang đo sẽ được tiếp tục đưa vào để phân tích nhân tố số 317 kết quả, có 189 nữ (59,6%) và 128 nam (40,4%) nhằm đánh giá mức độ hội tụ của các thang đo trong mỗi tham gia trả lời phỏng vấn.
- nhóm nhân tố, từ đó rút ra được các đặc điểm lớn của Theo kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc từng yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của HS THPT.
- lập và biến phụ thuộc thì phần lớn các biến độc lập đều - Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập.
- Do biến có tương quan với biến phụ thuộc với ý nghĩa ở mức chấp tác động của nhà trường đến ĐHNN của người học bị nhận (p < 0.01 hoặc p < 0.05) và có mức độ tương quan loại ở bước kiểm định thang đo, nên biến này sẽ không giữa các biến độc lập trong cùng một nhóm với biến phụ được đưa vào để phân tích, kiểm định về sau: thuộc quyết định chọn trường đại học lớn hơn 0.3.
- Kết + Ở lần phân tích thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer- quả này chứng tỏ mức độ phù hợp của các nhóm yếu tố Olkin) đạt 0.819, nên việc phân tích nhân tố được chấp 29 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì tr 27-31.
- Sig Barlett’s Test = 0.000 Với mô hình ban đầu có 7 nhóm nhân tố được đưa < 0.005, phân tích nhân tố là phù hợp.
- Giá trị Aigenvalue vào để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới ĐHNN của người và trích được 4 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt học.
- Tuy nhiên, trải qua kiểm định thang đo, phân tích thông tin tốt nhất.
- Tổng phương sai trích nhân tố và phân tích tương quan, chỉ còn 2 nhân tố có vai cho thấy mô hình EFA là phù hợp.
- Như trò quan trọng nhất đối với ĐHNN của người học đó là vậy 4 nhân tố được trích cô đọng được 78% biến thiên các nhân tố cá nhân người học và nhân tố gia đình.
- Tuy nhiên trong mô hình này, hai biến có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0.5.
- Tuy nhiên, giới tính và vùng miền sẽ được tham gia vào để đánh giá biến mức độ tác động của bố mẹ đến ĐHNN lại được xếp sự khác biệt của 2 nhóm nhân tố gia đình và cá nhân vào nhóm nhân tố cá nhân HS u biến tác động của ước mơ người học tới ĐHNN của họ theo giới tính và theo khu lí tưởng của nhóm nhân tố cá nhân người học được xếp vực của tỉnh Nghệ An.
- vào nhóm gia đình trong ma trận xoay nên 2 biến này sẽ Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.889 cho thấy biến độc bị loại khi phân tích nhân tố lần 2 và phân tích hồi quy.
- lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 88,9% sự thay + Ở lần phân tích thứ hai, hệ số KMO (Kaiser-Meyer- đổi của biến phụ thuộc, còn lại 11,1% là do các biến Olkin) đạt 0.802, nên việc phân tích nhân tố được chấp ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
- Sig Barlett’s Test = Watson = 1.593, nằm trong khoảng 1.5-2.5 nên không có phân tích nhân tố là phù hợp.
- Sig kiểm Aigenvalue và trích được 4 nhân tố mang ý định F bằng 0.00 nhỏ hơn 0.05, như vậy mô hình hồi quy nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
- Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến đều vậy 4 nhân tố được trích cô đọng được 80% biến thiên không nhỏ hơn 0.05, do đó các biến độc lập này đều có các biến quan sát.
- Hệ số VIF của các biến đều nhỏ hơn sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0.5.
- Các hệ - Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc.
- Như vậy, 2 biến độc lập đưa khi thực hiện phân tích 3 biến thuộc nhóm biến phụ thuộc vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến về tầm quan trọng của việc ĐHNN, hệ số KMO (Kaiser- phụ thuộc.
- Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Meyer-Olkin) đạt 0.603, nên việc phân tích nhân tố được Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
- Sig Barlett’s Test của các biến độc lập tới biến phụ thuộc là biến cá nhân phân tích nhân tố là phù hợp.
- Qua đây có thể thấy, Aigenvalue và trích được 1 nhân tố mang ý các yếu tố thuộc bản thân cá nhân người học có ảnh nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
- Tổng phương sai trích hưởng quan trọng nhất đến ĐHNN của người học.
- 6.22E-15 gần bằng 0, độ lệch là vậy, nhân tố phụ thuộc được trích cô đọng được 90% 0.997 gần bằng 1, như vậy có thể nói, phân phối phần dư biến thiên các biến quan sát.
- Phân tích tương quan phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
- Phần dư chuẩn đó biến cá nhân người học và gia đình là có mối quan hệ phân bổ tập trung xung quanh đường hoành độ 0, do vậy tuyến tính với biến phụ thuộc ĐHNN của HS phổ thông giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
- trong đó biến cá nhân người học có ban đầu ở phần giả thuyết nghiên cứu, có 2 giả thuyết được tương quan mạnh nhất (hệ số r = 0.940), và biến gia đình chấp nhận trong điều kiện khảo sát ở tỉnh Nghệ An tương cũng có tương quan khá mạnh (hệ số r = 0.593).
- Hai biến ứng với các biến cá nhân người học và gia đình.
- 5 biến bị Cá nhân và gia đình có mối tương quan khá mạnh với loại vì không đạt các tiêu chuẩn thang đo, phân tích nhân nhau (r = 0.560), như vậy, cần phải kiểm tra hiện tượng tố khám phá hay không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
- đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy giữa hai biến này với 2.4.6.
- Qua khảo sát có thể nhận thấy hai nhân tố bản thân 2.4.5.
- Hồi quy đa biến cá nhân người học và gia đình là những yếu tố quyết định 30 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì tr 27-31.
- 53 tới ĐHNN của HS hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện định thang đo, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy thì nay.
- Tuy nhiên, việc lựa chọn nghề của người học phần chỉ còn lại 2 nhân tố có ý nghĩa quan trọng nhất tới lớn không xuất phát từ sở trường, năng lực hay ước mơ, ĐHNN của người học là nhân tố cá nhân người học và lí tưởng của người học mà chủ yếu là do nhận thức của nhân tố gia đình.
- trong đó, nhân tố cá nhân người học giữ người học về sự tác động của học lực đến lựa chọn nghề vai trò quyết định.
- Mặt khác trong nhận thức giá trị nghề của HS phổ tố cá nhân người học và gia đình với biến ĐHNN, đồng thông thì có đến 43,5% HS cho rằng nghề là để kiếm tiền.
- thời khẳng định mối quan hệ đồng biến giữa 2 nhân tố 29,7% cho rằng nghề để ổn định cuộc sống.
- Tuy nhiên, trong năng lực ĐHNN của người học.
- Tuy nhiên chỉ có 14,5% góc độ nhận xét của người học.
- Nhưng đây là một yếu tố kiên định với mục tiêu.
- 36,6% ít thay đổi mục tiêu và khá quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến ĐHNN của 34,4% hay thay đổi mục tiêu.
- người học.
- Từ đó, một số kiến nghị đề xuất được đề ra Bên cạnh đó, yếu tố gia đình (sự quan tâm của bố, mẹ) căn cứ vào 2 nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất trong mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ĐHNN của người học.
- hình cũng như nâng cao hiệu quả của nhân tố nhà trường Tuy nhiên theo khảo sát hơn 87,1% bố mẹ có trình độ học THPT trong ĐHNN cho người học: vấn từ lớp 9 trở xuống.
- Nhân tố cá nhân người học: Ý thức cao trong việc bố mẹ có trình độ CĐ.
- với ĐHNN của con chỉ có 5,3 % bố mẹ không quan tâm.
- 52,1% có tư chọn nghề, mạnh dạn chia sẻ, bày tỏ những khó khăn của vấn phân tích nhưng không can thiệp.
- Khi phân tích tương quan giữa mức độ can thiệp giúp các em tháo gỡ những khó khăn đó, có như vậy mới của bố mẹ với trình độ nghề nghiệp của bố mẹ, có thể nhận tạo được hứng thú, củng cố niềm tin trong học tập cũng thấy trình độ của bố mẹ càng cao thì mức độ can thiệp vào như trong việc lựa chọn ngành, nghề tương lai.
- ĐHNN của con càng lớn.
- Nhân tố gia đình: Gia đình cần phải có quan niệm, 3.
- Và khi gia đình đánh giá được đúng bản yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của HS THPT tỉnh Nghệ chất của nghề nghiệp thì việc cần quan tâm tiếp theo là An với 7 nhân tố đại diện.
- Theo kết quả khảo sát, đánh gia đình phải tìm hiểu về những nhu cầu, sở thích, giá của người học trong việc xác định mức độ quan trọng nguyện vọng bên cạnh đó là không quên đánh giá khả của từng yếu tố đối với ĐHNN của mình, yếu tố cá nhân năng, thế mạnh, năng lực của con mình.
- Trên các cơ sở người học có vị trí dẫn đầu (7,26 điểm).
- thứ 2 là yếu tố hiểu biết đó gia đình sẽ tư vấn, trao đổi, góp ý cho con có gia đình (5,52).
- thứ 3 là yếu tố xu hướng phát triển KT- được một sự lựa chọn đúng đắn nhất.
- thứ 4 là yếu tố nhà trường (4,57).
- thứ 6 là hoạt động truyền thông và cuối cùng là yếu tố bạn bè.
- Tuy nhiên, khi đưa các yếu tố vào để kiểm Xem tiếp trang 53) 31 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì tr 49-53 3.
- ngược lại, người tuýp NP nên viết ra phương chủ động, sáng tạo của người học