« Home « Kết quả tìm kiếm

Chuyển đổi chương trình đào tạo ngành sư phạm kỹ thuật nông nghiệp tại trường Đại học nông nghiệp I theo học chế tín chỉ


Tóm tắt Xem thử

- 1 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- Nguyễn Công Ước CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM KỸ THUẬT LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn.
- Hanno Hortsch Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ: “Chuyển đổi chương trình đào tạo ngành Sư phạm kĩ thuật nông nghiệp tại trường Đại học Nông nghiệp I theo học chế tín chỉ” được hoàn thành bởi tác giả Nguyễn Công Ước, học viên lớp Cao học Sư phạm kĩ thuật Việt – Đức khóa khoa Sư phạm kĩ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Xin chân thành cảm ơn Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Trung tâm Bồi dưỡng và Đào tạo sau đại học – Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
- Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Cán bộ và Giảng viên của khoa Sư phạm Kỹ thuật - trường Đại học Nông nghiệp I.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 10 1.1.
- Những định hướng cơ bản về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 10 1.1.1.
- Đổi mới mục tiêu đào tạo 10 1.1.2.
- Đổi mới nội dung chương trình đào tạo 11 1.2.
- Tổng quan về chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ 13 1.2.1.
- Một số thuật ngữ về “Chương trình đào tạo” 13 1.2.2.
- Các cách tiếp cận trong việc xây dựng chương trình đào tạo 15 1.2.3.
- Cấu trúc chương trình đào tạo cấp đại học 20 1.2.4.
- Học chế tín chỉ 23 1.3.
- Vài nét về hệ thống “niên chế” áp dụng trong giáo dục đại học nước ta trước năm .
- Học chế học phần trong hệ thống đại học và cao đẳng nước ta 34 1.3.3.
- Việc triển khai học chế tín chỉ ở một số trường đại học nước ta hiện nay 40 1.4.
- Quy trình phát triển chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ 45 Chương 2.
- ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HIỆN NAY CỦA NGÀNH SƯ PHẠM KĨ THUẬT NÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I 49 2.1.
- Giới thiệu về Khoa Sư phạm Kỹ thuật - Trường Đại học Nông nghiệp I 49 2.2.
- Phân tích đánh giá chương trình đào tạo hiện hành 51 2.2.1.
- Về nội dung đào tạo 52 2.2.2.
- Về phương pháp và quy trình đào tạo 58 2.2.3.
- Về cách đánh giá kết quả đào tạo 59 2.2.4.
- Những hạn chế của chương trình đào tạo hiện hành 60 - 5 - Chương 3.
- CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 63 3.1.
- Một số vấn đề kỹ thuật cần lưu ý khi thiết kế các chương trình đào tạo 63 3.2.
- Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp 73 3.4.1.
- Mục tiêu đào tạo 73 3.4.2.
- Cấu trúc chương trình đào tạo ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp 74 3.4.3.
- Một số yêu cầu cần thiết để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ 85 3.6.
- Tổng hợp thăm dò ý kiến chuyên gia về chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 93 - 6 - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CTĐT Chương trình đào tạo ĐHBK Đại học Bách khoa ĐH KHTN Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHNNI Đại học Nông nghiệp I ĐHQG Đại học Quốc gia ĐVHT Đơn vị học trình GDĐC Giáo dục đại cương GDCN Giáo dục chuyên nghiệp GDĐH Giáo dục đại học GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo MKH Môđun kỹ năng hành nghề SPKT Sư phạm kỹ thuật SPKTNN Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp TC Tín chỉ tp.
- Mặc dù, trong những năm vừa qua hệ thống giáo dục đại học đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là việc thực hiện đa dạng hóa mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo, góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
- Nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những bất cập, đặc biệt là chương trình đào tạo thiếu linh hoạt và kém mềm dẻo, khó thích ứng với sự biến đổi công nghệ và với một thị trường lao động ngày càng đa dạng không thể dự báo trước.
- Để giải quyết những tồn tại này, Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn của Chính phủ ban hành ngày 2/11/2005 đã đề ra giải pháp đổi mới quan trọng là “Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo”.
- Trong đó chỉ rõ việc cần thiết phải “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và nước ngoài”.
- Những ưu việt của đào tạo theo học chế tín chỉ đã được khá nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới khai thác và mang lại kết quả cao, đặc biệt đối với giáo dục ở cấp bậc đại học.
- Tuy nhiên cho đến nay, phương thức đào tạo này vẫn còn mới mẻ, chưa được tổ chức thực hiện một cách có hệ thống và phổ biến trong hệ thống đại học ở Việt Nam.
- 8 - Theo chủ trương của Chính phủ (trong Báo cáo về tình hình giáo dục tại kì họp thứ 6 Quốc hội khóa XI): “Học chế tín chỉ sẽ được áp dụng trong hầu hết các trường đại học nước ta vào năm 2010”.
- Cũng như phát biểu của Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm - Ủy viên Bộ Chính trị trong diễn đàn quốc tế “Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế” là cần phải “Đẩy nhanh quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ để tăng khả năng lựa chọn, tăng tính liên thông chuyển đổi ngành nghề của sinh viên”.
- Trường Đại học Nông nghiệp I – một trong những trường phải thực hiện theo chủ trương trên, chính vì vậy tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Chuyển đổi chương trình đào tạo ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp tại Trường Đại học Nông nghiệp I theo học chế tín chỉ”.
- Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tiến hành chuyển đổi chương trình đào tạo ngành SPKTNN tại trường Đại học Nông nghiệp I theo học chế tín chỉ nhằm nâng cao chất lượng GDĐH.
- Giả thuyết khoa học Nếu ngành SPKTNN thực hiện chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ tạo ra tính mềm dẻo, linh hoạt và cá nhân hóa việc học tập từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đào tạo.
- Đối tượng nghiên cứu Nội dung chương trình đào tạo ngành SPKTNN tại trường Đại học Nông nghiệp I theo học chế tín chỉ.
- Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ cho ngành SPKTNN tại trường Đại học Nông nghiệp I.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc chuyển đổi chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Đánh giá chương trình đào tạo hiện nay của ngành SPKTNN tại trường Đại học Nông nghiệp I.
- Chuyển đổi chương trình đào tạo ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp tại trường Đại học Nông nghiệp I theo học chế tín chỉ.
- Phương pháp chuyên gia Tổ chức khảo sát, trao đổi lấy ý kiến của những người có kinh nghiệm trong thực tiễn đào tạo và ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình.
- Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lí luận của việc chuyển đổi chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Chương 2 – Đánh giá chương trình đào tạo hiện nay của ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp tại trường Đại học Nông nghiệp I.
- Chương 3 – Chuyển đổi chương trình đào tạo ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp tại Trường Đại học Nông nghiệp I theo học chế tín chỉ.
- 10 - CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 1.1.
- Những định hướng cơ bản về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 1.1.1.
- Đổi mới mục tiêu đào tạo Có thể nói, khi đề cập đến mục tiêu đào tạo cần phải đề cập đến diện đào tạo, trình độ kiến thức, kĩ năng và thái độ theo yêu cầu của thực tế sử dụng mà người tốt nghiệp phải đạt được, tức là phải đề cập đến và dựa vào tiêu chuẩn ngành nghề đào tạo.
- Chính vì vậy cần phải xác định được cơ cấu mục tiêu đào tạo sao cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhân lực ở những chỗ làm việc khác nhau nhưng mang tính điển hình, đại diện cũng như yêu cầu phát triển con người toàn diện, bền vững trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội.
- Việc đổi mới cơ cấu mục tiêu đào tạo hay cơ cấu trình độ đào tạo cần vừa đào tạo trên diện rộng, vừa đào tạo theo mũi nhọn nhằm đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH, trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, những thay đổi của tổ chức sản xuất và phân công lao động xã hội, cũng như nhu cầu của nền kinh tế trí thức đang dần hình thành,… đòi hỏi nguồn nhân lực cần được đào tạo ở trình độ cao hơn cả về lý thuyết lẫn thực hành so với trình độ đào tạo hiện nay, từng bước tiếp cận với chuẩn mực chất lượng của các trường có trình độ đào tạo tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới.
- Ngày nay, bất luận ở cấp trình độ nào, ở ngành nghề nào, chúng ta cần đặc biệt nhấn mạnh những giá trị và thái độ ưu tiên cần có ở người lao động, chúng phải được thể hiên rõ trong mục tiêu đào tạo.
- Đổi mới nội dung chương trình đào tạo Ngày nay, trường học đã vượt ra khỏi khuôn khổ của trường theo mô hình “đóng” và chịu tác động từ nhiều phía của đời sống tinh thần và vật chất.
- Chính người học là khởi nguyên của mọi tiếp cận trong giáo dục và đào tạo.
- Vì vậy, người thày trong cách tiếp cận này thực sự là người chăm sóc hay theo cách nói của D.Laid là “nhà độc tài nhân từ”[23] và nhiệm vụ của giáo dục đào tạo là làm cho người học thích hợp với các nội dung giáo dục đào tạo đã được sắp đặt trước.
- Nói khác đi, các mục tiêu học tập đã được xác định trước và nhiệm vụ của các nhà giáo dục, đào tạo là vạch ra một con đường duy nhất, mang tính hệ thống nhằm giúp người học lĩnh hội được những nội dung giáo dục, đào tạo.
- Theo ý kiến của C.Rogers, chương trình học phải được cấu trúc sao cho học tập phải là việc “thú vị” gây hưng phấn và tự lựa chọn (nội dung)[24].
- “Tự lựa chọn” nội dung đào tạo thực sự là một ý tưởng mới mẻ.
- Thay vì làm cho người học thích nghi với chương trình, cần làm cho chính chương trình thích hợp với người học.
- Các chương trình phải thích hợp cho việc kiểm tra đánh giá liên tục và hiệu quả.
- Nội dung chương trình phải phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động cũng như nhu cầu và khả năng của người học.
- Cấu trúc của chương trình cần được thiết kế theo hướng tăng tính liên thông của hệ thống GDĐH trong nước và hội nhập với GDĐH thế giới.
- Như vậy, định hướng xây dựng nội dung chương trình đào tạo đại học theo học chế TC là một định hướng đúng đắn.
- Định hướng này phù hợp với xu hướng chung trong việc phát triển CTĐT đại học của nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới hiện nay.
- Tổng quan về chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ 1.2.1.
- Một số thuật ngữ về “Chương trình đào tạo.
- Chương trình đào tạo (curriculum) Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CTĐT, tuy nhiên, trong số đó có một vài quan niệm phản ánh được những nét cơ bản nhất của CTĐT và được nhiều người đồng tình như: Wentling cho rằng: “CTĐT là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc một vài năm).
- Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có thể trông đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp và qui trình đào tạo.
- Cách đánh giá kết quả đào tạo.
- Như vậy, quan niệm về CTĐT không đơn giản là cách định nghĩa mà nó thể hiện rất rõ về quan điểm đào tạo.
- Chương trình giáo dục Theo Nghị định 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ thì “Chương trình giáo dục là văn bản cụ thể hóa mục tiêu giáo dục.
- quy định phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục, chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và toàn bộ một bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo: bao gồm kế hoạch giảng dạy và kế hoạch học tập - Kế hoạch giảng dạy: là một bảng danh mục phân phối thời gian toàn bộ khóa học, các môn học và quy định việc kiểm tra nội dung học.
- Chương trình môn học: là văn bản quy định mục tiêu, nội dung, phân phối thời gian đến từng học trình, từng bài học, nhằm hướng dẫn người dạy thực hiện đúng tiến độ môn học, bài học và nội dung cơ bản cần có của môn học.
- 15 - Chương trình đào tạo là toàn bộ việc kế hoạch hóa quá trình đào tạo, từ việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, cho đến các cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
- Các cách tiếp cận trong việc xây dựng chương trình đào tạo Trong lịch sử phát triển giáo dục có thể thấy có ba cách tiếp cận khác nhau trong việc xây dựng CTĐT: cách tiếp cận nội dung (content approach), cách tiếp cận mục tiêu (objective approach) và cách tiếp cận phát triển (developmental approach.
- Tiếp cận nội dung (content approach) Nhiều người cho rằng CTĐT chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo.
- Đây là cách tiếp cận kinh điển trong xây dựng CTĐT, theo đó mục tiêu của đào tạo chính là nội dung kiến thức.
- Những người quen với cách tiếp cận nội dung thường kêu ca thời gian dành cho chương trình quá ngắn, không thể truyền thụ đủ nội dung cần thiết.
- Cách tiếp cận theo nội dung cho đến nay đã trở nên lạc hậu, phần lớn quốc gia và trường đại học không còn sử dụng cách tiếp cận này trong việc xây dựng CTĐT.
- Theo cách tiếp cận này, CTĐT phải được xuất phát từ mục tiêu đào tạo.
- Dựa trên mục tiêu đào tạo người lập chương trình mới quyết định lựa chọn nội dung, phương pháp đào tạo cũng như cách đánh giá kết quả học tập.
- Mục tiêu đào tạo ở đây được thể hiện dưới dạng mục tiêu đầu ra: những thay đổi về hành vi của người học.
- Cách tiếp cận mục tiêu chú trọng đến sản phẩm đào tạo và coi đào tạo là công cụ để tạo nên các sản phẩm với các tiêu chuẩn định sẵn.
- Mục tiêu đào tạo phải được xây dựng rõ ràng sao cho có thể định lượng được và dùng nó làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo.
- Với cách tiếp cận mục tiêu có thể chuẩn hóa qui trình xây dựng CTĐT cũng như qui trình đào tạo theo một công nghệ nhất định .
- Chính vì thế người ta mới đưa ra khái niệm về “công nghệ giáo dục” và CTĐT được xây dựng theo kiểu này còn được gọi là “chương trình đào tạo kiểu công nghệ” (technological curriculum).
- Ưu điểm của cách xây dựng chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu.
- Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết tạo thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả và chất lượng CTĐT.
- Tuy nhiên, xây dựng chương trình theo cách tiếp cận này cũng có một số nhược điểm sau:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt