« Home « Kết quả tìm kiếm

Chuỗi giá trị toàn cầu -Cơ hội và thách thức cho sự phát triển


Tóm tắt Xem thử

- Chính sách & thị trường tài chính - tiền tệ Chuỗi giá trị tồn cầu - Cơ hội và thách thức cho sự phát triển ThS.
- Đinh Thị Thanh Long Học viện Ngân hàng Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực thơng tin và chuyên chở hàng hĩa quốc tế, đã gĩp phần tạo nên một đặc tính mới của thương mại quốc tế, chuỗi giá trị tồn cầu (GVCs), trong đĩ cĩ sự tham gia mạnh mẽ của nhĩm nước đang phát triển, nhĩm nước cĩ nền kinh tế mới nổi, và các nước phát triển vào phân cơng lao động quốc tế.
- Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề: (i) Tổng quan về bản chất, quy mơ của chuỗi giá trị tồn cầu.
- (ii) phân tích các cơ hội mang tính đột phá cho các nước kém phát triển và các nước cĩ nền kinh tế mới nổi tham gia vào nền kinh tế thế giới với sự hiện diện của các quốc gia trong chuỗi giá trị tồn cầu, mặc dù ở các mức độ khác nhau.
- (iii) cuối cùng, bài viết cũng xem xét một số trở ngại đối với các nước cũng như phản ứng chính sách được thiết lập trong mối quan hệ với chuỗi giá trị tồn cầu.
- Từ khĩa: Chuỗi giá trị tồn cầu, rủi ro, Hiện cĩ nhiều quan điểm về chuỗi giá cơ hội, phản ứng chính sách.
- trị tồn cầu.
- Các quan điểm về chuỗi giá trị tồn từ năm 2000 đặt nền mĩng cho khái niệm cầu chuỗi giá trị tồn cầu thường chú trọng huỗi giá trị được coi là đặc tính của tới “giá trị gia tăng trong thương mại”, thương mại quốc tế ngày nay.
- Hiểu thuật ngữ được ra đời cùng với hiện tượng một cách đơn giản, chuỗi giá trị là chuyên mơn hĩa theo chiều dọc.
- “Giá trị chuỗi hoạt động mà một cơng ty hoạt gia tăng trong thương mại được hiểu là giá động trong một ngành cụ thể, hoạt động trị hàng hĩa trung gian nhập khẩu cĩ trong nhằm mục đích cung cấp hàng hĩa hoặc giá trị hàng hĩa xuất khẩu của quốc gia” dịch vụ.
- Chuỗi giá trị của ngành (hay cịn (Hummels et al, 2001), hay hàm lượng gọi là chuỗi cung ứng) được thực hiện nhập khẩu cĩ trong xuất khẩu.
- Song mơ hình bảng I- O chỉ đo thương mại và dịch vụ của từng quốc gia được lường theo giá trị gia tăng trong thương mại, thể tiêu dùng khắp thế giới.
- TiVA cịn được sử dụng hiện một phần của chuỗi giá trị tồn cầu, bởi nĩ như là thơng tin đầu vào cho các nhà hoạch định bỏ qua các bước sản xuất tối đa hĩa hàm lượng chính sách xem xét chính sách thương mại của ngoại nhập.
- chính quốc gia mình.
- Johnson and Noguera (2012) tiếp cận theo Cũng cĩ khái niệm nữa liên quan tới chuỗi giá hướng “giá trị gia tăng xuất khẩu, là giá trị gia trị tồn cầu trong mối liên hệ giữa cơng ty, ngành tăng được sản xuất trong nước và được đối tác sản xuất, quốc gia, là kết quả của quá trình phân bạn hàng chấp nhận”.
- Johnson sử dụng chỉ số tán sản xuất (Coe and Hass, 2007).
- Chuỗi giá trị giá trị gia tăng trên tổng kim ngạch xuất khẩu tồn cầu được hiểu là trình tự của hoạt động sản (cịn gọi là VAX), nhấn mạnh vai trị sản xuất xuất, tạo ra sản phẩm cuối cùng cho người sử liên ngành đĩng gĩp vào giá trị xuất khẩu.
- dụng cuối cùng, trong đĩ hoạt động sản xuất gắn Nhĩm quan điểm thứ hai bổ sung thêm lý thuyết chặt với mối quan hệ giữa các cơng ty.
- Khái niệm về chuỗi giá trị tồn cầu.
- với chuỗi giá trị tồn cầu (Baldwin and Lopez- Quan điểm của Koopman hồn tồn thống Gonzalez, 2013).
- nhất với định nghĩa về chuỗi giá trị tồn cầu của Trong nội dung bài viết này, tác giả sẽ tiếp cận OECD (2013): “Chuỗi giá trị tồn cầu là tồn bộ chuỗi giá trị tồn cầu theo khái niệm của OECD quá trình sản xuất hàng hĩa, từ nguyên liệu thơ (2013a), UNCTAD (2013a), OECD- WTO, với cho tới thành phẩm, được thực hiện ở bất cứ nơi chuỗi giá trị tồn cầu được hiểu là chuỗi cung ứng nào mà kỹ năng và nguyên liệu cần thiết để sản thương mại.
- Sơ đồ 1 về sản xuất dầu thơ và khí xuất đều cĩ sẵn tại mức giá cả cạnh tranh cũng Sơ đồ 1.
- Chuỗi giá trị tồn cầu mặt hàng dầu thơ và khí đốt như đảm bảo chất lượng thành phẩm”.
- Định nghĩa của OECD cịn chú trọng tới thương mại dịch vụ, được coi là nhân tố cốt yếu để đảm bảo chức năng hiệu quả trong chuỗi giá trị tồn cầu.
- Thương mại dịch vụ khơng những liên quan giữa các quốc gia, mà cịn giúp các cơng ty gia tăng giá trị sản phẩm.
- Giá trị xuất khẩu máy mĩc thiết bị ở một số nước Đơng Á đơn giản cho chuỗi giá trị tồn cầu.
- Giai đoạn đầu chưa cĩ sự gia tăng về giá trị hàng hĩa, sản phẩm giá trị tồn cầu giúp tận dụng được lợi thế thương khai thác mới chỉ ở dạng nguyên liệu thơ.
- Giá mại, đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hĩa, làm trị hàng hĩa được gia tăng bắt đầu từ giai đoạn thay đổi chiến lược phát triển kinh tế và thu hẹp trung gian, với sự tham gia của cả quá trình sản khoảng cách phát triển giữa các nước.
- Cũng cần lưu ý là phân chia lẻ cơng đoạn sản xuất trong một quá ba giai đoạn trên khơng nhất thiết phải diễn ra trình sản xuất ở các nước khác nhau để giảm chi ở một nước, nĩ cĩ thể diễn ra trên quy mơ tồn phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Việc chia cầu, dựa vào lợi thế của từng vùng, miền liên nhỏ cơng đoạn sản xuất được dựa trên cơ sở lợi quan tới chi phí sản xuất và địa điểm sản xuất.
- thế thương mại của từng vùng, miền, quốc gia 2.
- Chuỗi giá trị tồn cầu- cơ hội cho sự phát liên quan tới các yếu tố sản xuất (lao động, vốn, triển cơng nghệ, tài nguyên thiên nhiên…) và giai Chuỗi giá trị tồn cầu đã cĩ tác động mạnh mẽ đoạn phát triển của từng quốc gia.
- Lợi thế nổi tới phân cơng lao động quốc tế, giúp thay đổi bật của các nước đang phát triển là nguồn nhân cấu trúc kinh tế ở cả nhĩm nước đang phát triển lực giá rẻ với lực lượng lao động thuộc nhĩm và nhĩm nước cĩ nền kinh tế mới nổi cả về tốc dân số vàng.
- Điều này cho phép các quốc gia độ và quy mơ hợp tác kinh tế.
- Quá trình phân thực hiện cơng nghiệp hĩa ở giai đoạn đầu1 theo tán sản xuất diễn ra trên hai phương diện: (i) hướng tham gia vào mạng lưới sản xuất quốc tế Phân tán sản xuất theo vị trí địa lý, cụ thể là theo từ những sản phẩm cĩ hàm lượng lao động lớn quy mơ từng vùng, miền trên thế giới.
- Indonesia, Vietnam, India từ giữa giai đoạn đầu thực hiện cơng nghiệp hĩa, chuỗi những năm 1990 và 2000.
- Chi phí cho nghiên cứu và phát triển ở một số quốc gia Đơn vị: %/GDP Nguồn: World Bank như dệt may, chế biến thực phẩm, cơng nghiệp phát triển cao hơn.
- Những lợi thế hiển nhiên mà nhẹ, sản xuất linh kiện máy mĩc… Bên cạnh đĩ, trung tâm cơng nghiệp mang lại cho các nước là: việc tham gia vào phân cơng lao động quốc tế và Thứ nhất, khi các trung tâm cơng nghiệp được mạng lưới sản xuất cũng giúp các nước thay đổi hình thành, cấu trúc cơng nghiệp của các nước cơ cấu kinh tế, thể hiện tỷ trọng máy mĩc được trở nên tương đối ổn định trong một chừng mực sử dụng trong sản xuất tăng lên.
- Các ngành, nghề sản xuất sẽ tuân thủ kinh tế cịn được hiểu là bước nhảy vọt, từ việc theo quy luật tự nhiên và thị trường, hướng tới tham gia vào quá trình sản xuất giản đơn giữa các vùng, miền cĩ lợi thế về sản xuất như vùng các quốc gia, chuyển sang quá trình sản xuất cĩ nguồn nhân cơng giá rẻ.
- Khi ngành, nghề phức tạp hơn, kết hợp các giao dịch giữa trong sản xuất ban đầu được hình thành (gọi là lõi và ngồi ngành giữa các nước.
- của trung tâm cơng nghiệp), bản thân nĩ cũng Với các nước khu vực Đơng Á, trình độ phát sẽ trở thành một lợi thế, kéo theo các ngành triển kinh tế tương đối khác nhau sẽ là một lợi cơng nghiệp khác bổ trợ.
- Từ đĩ, quốc gia cĩ thể thế.
- Nĩ cho phép bất kỳ nước nào cũng cĩ khả thay đổi cấu trúc cơng nghiệp theo hướng bền năng đảm nhận một cơng đoạn trong mạng lưới vững và tăng khả năng cạnh tranh.
- Thứ hai, các sản xuất và cĩ khả năng kết hợp mở rộng sang doanh nghiệp địa phương cĩ cơ hội tham gia vào các ngành khác.
- Thực tế chứng minh rằng, mạng mạng lưới sản xuất dưới sự điều hành của các lưới sản xuất ở các nước Đơng Á đã đạt tới giai cơng ty đa quốc gia.
- Mặc dù các doanh nghiệp đoạn phát triển cao hơn so với các khu vực khác địa phương phải đối mặt với những vấn đề cạnh trên thế giới như các nước Mỹ La tinh, Đơng Âu, tranh phi giá như chất lượng sản phẩm khơng bởi các nước Đơng Á đồng thời tham gia phân đồng nhất, giao hàng khơng đúng hạn, yếu tố tin cơng lao động quốc tế và hình thành các trung tưởng trong kinh doanh chưa được thiết lập… và tâm cơng nghiệp (agglomerate) (WTO 2013, việc cĩ được tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu p.362).
- hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào chiến lược Đối với nhĩm nước phát triển trung bình cĩ phát triển của cơng ty đa quốc gia, nhưng khi các nền kinh tế mới nổi: Chuỗi giá trị tồn cầu địi cơng ty nội địa đạt được ngưỡng cạnh tranh nhất hỏi phát triển các giao dịch trong và ngồi ngành, định thì các cơng ty đa quốc gia chính là cánh là bước tích lũy ban đầu cho sự ra đời của các cửa mở ra cho cơng ty nội địa bước vào mạng trung tâm cơng nghiệp ở các nước cĩ trình độ lưới sản xuất tồn cầu.
- Các chính sách cần được thiết lập nhằm giảm thiểu chi phí phát sinh khi tham gia chuỗi giá trị tồn cầu Giảm thiểu chi phí Giảm thiểu chi phí dịch vụ cĩ liên Loại hình Giảm thiểu chi phí sản xuất thành lập quan - Các biện pháp cải tổ thể chế: cắt - Thực hiện tự do hĩa các dịch giảm thuế quan, hỗ trợ xuất khẩu… vụ hỗ trợ sản xuất.
- theo vị trí trợ, xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực logistics: phát triển - Cải thiện dịch vụ liên quan tới địa lý cơ sở hạ tầng về cơng nghệ, thơng cơ sở hạ tầng như cung cấp tin… điện và cho các khu chế xuất.
- tâm cơng trong nước với các hướng nhất thể hĩa với các quy - Thúc đẩy nghiên cứu và phát nghiệp cơng ty đa quốc gia định quốc tế.
- Nguồn: Fukunari Kimura, 2013 cơng nghiệp được hình thành, mối quan hệ giữa chuỗi giá trị tồn cầu giúp các nước đẩy nhanh cơng ty trong nước và các cơng ty đa quốc gia quá trình cơng nghiệp hĩa và hình thành các trung càng chặt chẽ hơn thơng qua kênh chuyển giao tâm cơng nghiệp.
- Một khi cơng ty nội địa là, khơng phải nước nào cũng tự động được phép tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu, việc chuyển tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu.
- Một số điều giao kiến thức về cơng nghệ, kỹ năng quản lý, kiện cũng được đặt ra với các nước nhận đầu tư cách thức tiếp cận thị trường, nghiên cứu và phát như cơ sở hạ tầng, dịch vụ, quy hoạch vùng miền triển… sẽ là điều tất yếu.
- phát triển sản xuất, chuỗi cung ứng (logistics)… Quy mơ của trung tâm cơng nghiệp và các điều và thay đổi cả về kiến trúc thượng tầng để đảm kiện hỗ trợ cũng là nhân tố tác động mạnh tới sự bảo mạng lưới sản xuất được thơng suốt.
- Chính tham gia của chuỗi giá trị tồn cầu.
- Vấn đề đặt ra các nước nhận đầu tư tham gia chuỗi giá trị tồn khơng đơn giản chỉ là giao thơng, cơ sở hạ tầng cầu cũng phải nhận thấy cơ hội và thách thức và tiện ích, mà thay vào đĩ là sự phát triển của cho sự phát triển, đặc biệt là vấn đề cạnh tranh các thành phố vệ tinh (metropolitan) hỗ trợ cho để cĩ chỗ đứng trong chuỗi giá trị.
- Một loạt các các trung tâm cơng nghiệp.
- Ví dụ xung quanh chính sách cần được thiết lập theo hướng tối ưu Bangkok, cĩ 40 khu cơng nghiệp xây dựng trong lợi thế và giảm thiểu chi phí (Bảng 1).
- đường kính 100 km, với các dịch vụ hỗ trợ trong Thực tế đã chứng minh rằng, sự tham gia của khoảng 2- 2,5 giờ lái xe.
- Hệ thống được vận các quốc gia trong chuỗi giá trị tồn cầu đã gắn động kèm theo hệ thống đường cao tốc, cảng liền với việc cắt giảm các biện pháp bảo hộ.
- Jakarta Chính phủ các nước tích cực tham gia đàm phán và Manila cĩ đủ điều kiện về dân cư song lại và cắt giảm thuế quan mạnh mẽ trong những khơng đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ tầng năm gần đây, đặc biệt là nước đang phát triển.
- cho việc hình thành trung tâm cơng nghiệp.
- kiếm vị trí của mỗi quốc gia trong chuỗi giá trị.
- Chuỗi giá trị tồn cầu- những vấn đề đặt Hiện nay, Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược ra trong hoạch định chính sách xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang được coi Thứ nhất, chuỗi giá trị tồn cầu yêu cầu các là bước tiến mới mở ra mơi trường kinh doanh nước thực hiện cải tổ, chủ động tham gia phân quốc tế thuận lợi cho mạng lưới sản xuất, đặc cơng lao động quốc tế.
- Việc phát tính gộp giá trị hàng hĩa và dịch vụ (giá trị cuối triển cơ sở hạ tầng, cải thiện doanh nghiệp vừa cùng) của quốc gia đĩ với phần cịn lại của thế và nhỏ là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu của giới.
- Song phương pháp đo lường chuỗi giá trị các nước tham gia TPP.
- tồn cầu dựa trên cơ sở giá trị gia tăng, hồn Thứ hai, sự tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu tồn chưa cĩ hướng dẫn cụ thể dữ liệu cơng bố.
- khiến các quốc gia dễ bị tổn thương thơng qua Các nước khơng thể sử dụng dữ liệu thống kê kênh dẫn truyền các cú sốc vĩ mơ.
- Khi tham gia được cơng bố để tính chuỗi giá trị gia tăng, cho chuỗi giá trị tồn cầu, các quốc gia hoạt động dù dữ liệu cơng bố cĩ thể cĩ thơng tin liên quan trong một khối liên kết kinh tế, dịch vụ chặt chẽ.
- tới hàm lượng nội địa hoặc nhập khẩu trong tổng Do vậy, chỉ cần bất ổn vĩ mơ xảy ra ở nơi nào đĩ kim ngạch xuất khẩu, nhưng dữ liệu đĩ hồn trên thế giới, ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới cả hệ tồn khơng đo lường trực tiếp giá trị hàng hĩa thống.
- Khủng hoảng tài chính bắt đầu năm 2008, nhập khẩu theo chuỗi giá trị gia tăng, hoặc đo khủng hoảng nợ cơng châu Âu 2009, sĩng thần lường giá trị gia tăng cĩ được từ nhập khẩu.
- Hầu xảy ra ở Nhật, quan hệ Nga- Mỹ- Châu Âu căng hết các nghiên cứu thực nghiệm đo lường giá trị thẳng do vấn đề Ucraina… đều dẫn tới khủng gia tăng dựa trên bảng I- O, được cơng bố sẵn từ hoảng cung hàng hĩa và ảnh hưởng trực tiếp tới cơ quan thống kê.
- WIOD (World Input- Output hoạt động trong chuỗi giá trị tồn cầu.
- OECD và WTO cơng bố truyền bất ổn vĩ mơ tới khu vực sản xuất diễn ra số liệu cho 56 quốc gia tới năm 2009.
- nhẹ nhàng hơn do khơng chịu rủi ro lây nhiễm, Liên quan tới cách tính thâm hụt thương mại, do đĩ, khu vực kinh tế cĩ thể tự mình giảm thiểu từ sơ đồ 2: Giả sử Mỹ cung cấp đầu vào sản xuất rủi ro và vẫn cĩ khả năng vận hành tốt.
- Nhưng Iphone cho Trung Quốc với giá trị 229 USD.
- trên thực tế, khơng phải là các nước khơng cĩ Trung Quốc và các nước tham gia chuỗi giá trị chính sách bảo hộ thương mại, chính sách chống sản xuất Iphone theo giá trị đĩng gĩp: Đài Loan suy thối chu kỳ… trong thời kỳ khủng hoảng.
- Ví dụ, một giá trị 65 USD.
- Sau đĩ, Trung Quốc xuất khẩu doanh nghiệp nội địa nếu tham gia GVCs nhập thành phẩm trị giá 1.875 USD về Mỹ.
- Vấn đề khẩu hàng hĩa trung gian sẽ được hưởng ưu đãi đặt ra là các nước sẽ tính tốn thâm hụt thương thuế quan.
- Trong khi cũng một doanh nghiệp mại như thế nào theo sự đĩng gĩp của mỗi quốc nội địa thực hiện hoạt động sản xuất hàng hĩa gia trong GVCs? Ta sẽ thấy sự khác biệt nếu tính lắp ghép giai đoạn cuối quá trình thuê ngồi thâm hụt thương mại theo phương pháp truyền (offshore), khơng tham gia GVCs, nhập khẩu trở thống và thâm hụt thương mại căn cứ theo sự lại trong nước, thì sẽ phải chịu thuế nhập khẩu.
- đĩng gĩp của mỗi quốc gia vào GVCs (Bảng Rõ ràng là, thuế quan áp dụng cho hoạt động 2).
- Rõ ràng tổng thâm hụt thương mại của Mỹ thuê ngồi vận hành như một cơ chế chống bán với các nước đối tác khơng đổi, nhưng xác định phá giá, gây khĩ khăn cho doanh nghiệp khơng thâm hụt thương mại của Mỹ với từng nước theo tham gia GVCs.
- quan điểm nào, quan điểm truyền thống hay Thứ ba, khĩ khăn khi đo lường chuỗi giá trị quan điểm đĩng gĩp của từng nước trong GVCs, tồn cầu và thâm hụt thương mại.
- Cho đến nay, từ đĩ sẽ cĩ việc hoạch định chính sách thương trở ngại lớn nhất khi tính chuỗi giá trị tồn cầu mại tương ứng.
- Các nước trên thế giới Thứ tư, vấn đề điều hành tỷ giá hỗ trợ thương đều cơng bố dữ liệu thương mại quốc tế bằng mại quốc tế.
- Theo quan điểm truyền thống, với cách tính thâm hụt thương mại như Bảng 2, để 2 Cơ chế dẫn truyền khủng hoảng tài chính sẽ diễn ra trong cải thiện thâm hụt thương mại, Mỹ và Trung khu vực tài chính, khuyếch đại và lây nhiễm sang tất cả các định chế tài chính yếu kém ở các quốc gia.
- Đĩng gĩp của các quốc gia trong GVCs sản đổi giá đầu vào từ các nước tham gia xuất Iphone chuỗi giá trị.
- Thứ năm, một khía cạnh của vấn đề cũng nên được nêu ra, đĩ là việc phụ thuộc vào các cơng ty đa quốc gia sẽ khiến một số nước dễ rơi vào bẫy thu nhập trung bình.
- Các quốc gia cũng nên độc lập tìm kiếm lợi thế của chính mình để hình thành nên các trung tâm cơng nghiệp.
- Kết luận Chuỗi giá trị tồn cầu đang được coi là một nhân tố cách mạng, tái cấu trúc Bảng 2.
- Cách tính thâm hụt thương mại (TB) theo tồn bộ hoạt động sản xuất tồn cầu, GVCs từ mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị Đơn vị: USD gia tăng, chuỗi cung ứng, hoạt động TB của Mỹ với CHN TWN DEU KOR ROW World thuê ngồi và hình thành các trung các nước Theo quan điểm tâm cơng nghiệp… trên quy mơ hội nhập cả chiều rộng và chiều sâu, từ truyền thống Theo quan điểm các nước đang phát triển tới các nước GVCs phát triển.
- Nhân tố mới xuất hiện Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên dữ liệu từ Sơ đồ 2 mang lại cả cơ hội, thách thức cho tất cả các nước tham gia, địi hỏi sự vận hai nước.
- Nhưng nếu tính thâm hụt thương mại động theo hướng phát triển của các nước, tạo dưới gĩc nhìn của chuỗi giá trị tồn cầu thì tỷ dựng lợi thế thương mại cho chính mình.
- Trong giá sẽ được tính tốn theo cơng thức nào, và điều xu thế đĩ, các quốc gia cũng nhận thấy những gì chỉnh theo chiều hướng nào? Quan điểm về nội là bất lợi, và việc hoạch định chính sách cĩ nghĩa tệ giảm giá cĩ làm xấu đi sức cạnh tranh thương vụ giảm thiểu bất lợi, sẽ trở thành điểm mạnh để mại quốc tế của nước đối tác khơng? Quay trở lại các quốc gia tìm cho mình một chỗ đứng trong ví dụ ở Sơ đồ 2, giả định Trung Quốc là nước sản chuỗi giá trị tồn cầu.
- Armington, Paul, S A Theory of Demand linh kiện cho IPhone, tức là giá trị gia tăng của for Products Distinguished by Place of Production”, IMF IPhone ở Trung Quốc đơn thuần là cơng đoạn Staff papers, Vol.
- lắp ghép, cịn các thiết bị khác trong chuỗi giá trị 2.
- (2013), được sản xuất từ nhiều quốc gia khác nhau.
- Chỉ “Supply Chain Trade: a Portrait of Global Patterns cần một quốc gia trong chuỗi giá trị giảm giá nội and Several Testable Hypothesis”, London: Centre for tệ, sẽ khiến cho giá đầu vào sản xuất ở quốc gia Economic Policy Research (CEPR), CEPR Discussion tiếp theo sẽ giảm đi, và cuối cùng sẽ làm giảm Paper No.
- (2009), địi hỏi phải xây dựng tỷ giá thực sao cho giá trị “Who produces for Whom in the World economy”, Paris: gia tăng của Trung Quốc sẽ phản ứng với sự thay Obsevatoire Francais de Conjonctures Economicques tháng 8.2015 - số 159 61 (OFCE), Documents de Travail de L’OFCE No