« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tìm hiểu EAI (Enterprise application integration), đề xuất mô hình áp dụng thực tế


Tóm tắt Xem thử

- Application to application integration (A2A)-Tớch hợp ở cấp hệ thống…… 4 2.
- Tớch hợp ứng dụng ngoài doanh nghiệp.
- Person to system integration - Giao diện (graphical user interface – GUI) chung cho nhiều ứng dụng.
- Mụ hỡnh quản lý hệ thống mạng.
- Đặc điểm của hệ thống Workgroup (mụ hỡnh peer to peer.
- Đặc điểm của hệ thống Domain (mụ hỡnh client/server.
- Đặc điểm của Dịch vụ Web.
- Kiến trỳc của Dịch vụ Web.
- Cỏc thành phần của Dịch vụ Web.
- An toàn cho dịch vụ Web.
- Quy trỡnh xõy dựng một dịch vụ Web.
- Tớch hợp dịch vụ Web theo chuẩn.
- ỨNG DỤNG WEB SERVICES ĐỂ GIẢM CHI PHÍ TÍCH HỢP CÁC ỨNG DỤNG DỊCH VỤ.
- Vấn đề của cỏc hệ thống thụng tin của một tổ chức.
- Khảo sỏt cỏc hệ thống thụng tin nghiệp vụ tại trường Đại học Bỏch khoa Hà Nội.
- Tớch hợp với cỏc hệ thống thụng tin sẵn cú.
- 63 Trang 1 PLỜI NểI ĐẦU Hiện nay với tốc độ phỏt triển khụng ngừng của Cụng Nghệ Thụng Tin trong mọi lĩnh vực đời sống Kinh tế và xó hội của nước ta, cỏc ứng dụng của cụng nghệ thụng tin đó gúp phần quan trọng vào lĩnh vực quản lý kinh tế xó hội núi chung và quản lý cỏc doanh nghiệp, cụng ty núi riờng.
- Cỏc phần mềm của từng đơn vị, tổ chức cần được kết nối với nhau để tạo thành một hệ thống thụng tin thống nhất.
- Tất cả cỏc sản phẩm của hệ thống cần tuõn thủ cỏc chuẩn chặt chẽ của nhà sản xuất để cú thể cựng hoạt động.
- Trường hợp này cần thiết cú một phõn hệ cung cấp cỏc cụng cụ để cỏc phần mềm nghiệp vụ riờng lẻ cú thể kết nối với nhau.
- Luận văn trỡnh bày một giải phỏp tớch hợp cỏc ứng dụng khụng đồng nhất, dựa trờn nền tảng của web service, cho phộp cỏc ứng dụng được phỏt triển độc lập, song song kết nối lẫn nhau phục vụ mục đớch chung của tổ chức.
- Hệ thống được thử nghiệm dựa trờn một số dịch vụ thụng tin của trường Đại học Bỏch Khoa Hà Nội.
- Sử dụng Web Services để giảm chi phớ tớch hợp cỏc ứng dụng dịch vụ.
- Khỏi niệm EAI là một giải phỏp xõy dựng một hệ thống phõn tỏn, cỏc ứng dụng đơn mục đớch dựa trờn nền tảng của cỏc ứng dụng sẵn cú trong một doanh nghiệp.
- Núi đơn giản, EAI là sự chia sẻ khụng giới hạn cỏc dữ liệu, cỏc tiến trỡnh xử lý nghiệp vụ cho bất cứ một ứng dụng được kết nối vào trong hệ thống.
- Việc xõy dựng một giải phỏp EAI vừa đỏp ứng được việc khụng can thiệp vào hệ thống ứng dụng vốn cú đồng thời giảm được chi phớ cho doanh nghiệp.
- EAI khụng phải là một giải phỏp nằm ngoài hệ thống của doanh nghiệp mà nú là một tiến trỡnh xử lý nhằm tạo ra một nền tảng linh hoạt, tiờu chuẩn cho phộp cỏc thành phần ứng dụng hoạt động dễ dàng và đạt hiệu quả cao.
- Nền tảng mới này cho phộp cỏc ứng dụng tương tỏc, giao tiếp với nhau một cỏch liờn tục trong thời gian thực.
- Việc sử dụng cỏc ứng dụng hay phần mềm được thương mại húa của cựng một nhà cung cấp giải phỏp đảm bảo tớnh tương thớch của chỳng phụ thuộc khỏ nhiều vào nhà cung cấp đú.
- Vỡ vậy để tớch hợp cỏc ứng dụng khụng cú một chuẩn thụng tin thống nhất gặp phải nhiều khú khăn như phụ thuộc vào nhà sản xuất, giỏ thành cao, độ phức tạp của hệ thống lớn.
- Bởi vậy cỏc tổ chức thường lựa chọn giải phỏp tớch hợp ứng dụng theo mụ hỡnh từ dưới lờn ( bottom-up) trong đú cỏc ứng dụng nghiệp vụ được xõy dựng riờng rẽ với nhau theo yờu cầu nghiệp vụ của từng đơn vị trước khi cú một chuẩn thụng tin thống nhất cho cả hệ thống.
- Application to application integration (A2A): Tớch hợp ở cấp hệ thống.
- Bởi vỡ khụng cú bất kỳ thay đổi nào trong cỏc ứng dụng và do đú khi thử nghiệm và triển khai ứng dụng sẽ đem lại kết quả là giảm được chi phớ.
- Business to business integration (B2B): Tớch hợp ứng dụng ngoài doanh nghiệp.
- Ứng dụng giao diện mức độ EAI đề cập đến việc tận dụng cỏc giao diện tiếp xỳc của cỏc ứng dụng tựy chỉnh hoặc đúng gúi.
- Sử dụng cỏc giao diện này, cỏc nhà phỏt triển cú thể mang lại nhiều ứng dụng với nhau, cho phộp họ chia sẻ logic và thụng tin kinh doanh.
- Những hạn chế duy nhất mà cỏc nhà phỏt triển phải đối mặt với cỏc tớnh năng và chức năng cụ thể của cỏc giao diện ứng dụng.
- Đặc biệt này của EAI là ỏp dụng cho cỏc ứng dụng ERP, chẳng hạn như SAP, PeopleSoft, sẽ tiếp xỳc với giao diện vào cỏc quỏ trỡnh và dữ liệu của họ, làm như vậy theo những cỏch rất khỏc nhau.
- EAI cụng nghệ ưa thớch nhất loại này là cỏc nhà mụi giới thụng điệp này cú thể trớch xuất cỏc thụng tin từ một ứng dụng, đặt nú trong một định dạng cú thể hiểu được bởi cỏc ứng dụng mục tiờu và truyền tải thụng tin.
- Cỏc ứng dụng cú thể truy cập vào cỏc phương phỏp trờn bất kỳ ứng dụng khỏc.
- Cỏc cơ chế chia sẻ phương phỏp giữa cỏc ứng dụng rất nhiều bao gồm Trang 5 cỏc đối tượng phõn phối, cỏc mỏy chủ ứng dụng.
- Một Box cú thể cú những cuộc gọi của một ứng dụng với cỏc phương phỏp được lưu trữ trong cỏc ứng dụng khỏc.
- Một mỏy chủ ứng dụng cú thể là một mỏy chủ vật lý chia sẻ cho một bộ chia sẻ của cỏc mỏy chủ ứng dụng.
- Person to system integration: Giao diện đồ họa (graphical user interface – GUI) chung cho nhiều ứng dụng.
- Kiến trỳc và phỏt triển EAI cú thể đúng gúi cỏc ứng dụng bằng cỏch sử dụng giao diện người dựng như là một điểm chung của hội nhập.
- Vớ dụ, cỏc ứng dụng mỏy tớnh lớn mà khụng cú cấp độ truy cập cơ sở dữ liệu hoặc quy trỡnh kinh doanh cú thể được truy cập thụng qua giao diện người dựng của ứng dụng.
- Với đặc điểm trờn ta sẽ rất khú khăn khi quản lý một hệ thống mạng lớn.
- và tài nguyờn đều được quản lý tập trung bằng dịch vụ Active Directory, được lưu trữ trờn domain controller với tờn tập tin là NTDS.DIT.
- Giới thiệu về Web Services Dịch vụ Web (Web Service) được coi là một cụng nghệ mang đến cuộc cỏch mạng trong cỏch thức hoạt động của cỏc dịch vụ B2B (Business to Business) và B2C (Business to Customer).
- Giỏ trị cơ bản của dịch vụ Web dựa trờn việc cung cấp cỏc phương thức theo chuẩn trong việc truy nhập đối với hệ thống đúng gúi và hệ thống kế thừa.
- Cỏc phần mềm được viết bởi những ngụn ngữ lập trỡnh khỏc nhau và chạy trờn những nền tảng khỏc nhau cú thể sử dụng dịch vụ Web để chuyển đổi dữ liệu thụng qua mạng Internet theo cỏch giao tiếp tương tự bờn trong một mỏy tớnh.
- Tuy nhiờn, cụng nghệ xõy dựng dịch vụ Web khụng nhất thiết phải là cỏc cụng nghệ mới, nú cú thể kết hợp với cỏc cụng nghệ đó cú như XML, SOAP, WSDL, UDDI… Với sự phỏt triển và lớn mạnh của Internet, dịch vụ Web thật sự là một cụng nghệ đỏng được quan tõm để giảm chi phớ và độ phức tạp trong tớch hợp và phỏt triển hệ Trang 7 thống.
- Chỳng ta sẽ xem xột cỏc dịch vụ Web từ mức khỏi niệm đến cỏch thức xõy dựng.
- Giới thiệu cụng nghệ Theo định nghĩa của W3C (World Wide Web Consortium), dịch vụ Web là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả năng tương tỏc giữa cỏc ứng dụng trờn cỏc mỏy tớnh khỏc nhau thụng qua mạng Internet, giao diện chung và sự gắn kết của nú được mụ tả bằng XML.
- Dịch vụ Web là tài nguyờn phần mềm cú thể xỏc định bằng địa chỉ URL, thực hiện cỏc chức năng và đưa ra cỏc thụng tin người dựng yờu cầu.
- Một dịch vụ Web được tạo nờn bằng cỏch lấy cỏc chức năng và đúng gúi chỳng sao cho cỏc ứng dụng khỏc dễ dàng nhỡn thấy và cú thể truy cập đến những dịch vụ mà nú thực hiện, đồng thời cú thể yờu cầu thụng tin từ dịch vụ Web khỏc.
- Trước hết, cú thể núi rằng ứng dụng cơ bản của Dịch vụ Web là tớch hợp cỏc hệ thống và là một trong những hoạt động chớnh khi phỏt triển hệ thống.
- Trong hệ thống này, cỏc ứng dụng cần được tớch hợp với cơ sở dữ liệu (CSDL) và cỏc ứng dụng khỏc, người sử dụng sẽ giao tiếp với CSDL để tiến hành phõn tớch và lấy dữ liệu.
- Dưới đõy, chỳng ta sẽ xem qua những khỏi niệm và cỏch thức cơ bản nhất để xõy dựng một dịch vụ Web trong tớch hợp và phỏt triển hệ thống.
- Đặc điểm của Dịch vụ Web a) Đặc điểm - Dịch vụ Web cho phộp client và server tương tỏc được với nhau ngay cả trong những mụi trường khỏc nhau.
- Vớ dụ, đặt Web server cho ứng dụng trờn một mỏy chủ chạy hệ điều hành Linux trong khi người dựng sử dụng mỏy tớnh chạy hệ điều hành Windows, ứng dụng vẫn cú thể chạy và xử lý bỡnh thường mà khụng cần thờm yờu cầu đặc biệt để tương thớch giữa hai hệ điều hành này.
- Phần lớn kĩ thuật của Dịch vụ Web được xõy dựng dựa trờn mó nguồn mở và được phỏt triển từ cỏc chuẩn đó được cụng nhận, vớ dụ như XML.
- Một Dịch vụ Web bao gồm cú nhiều mụ-đun và cú thể cụng bố lờn mạng Internet.
- Một ứng dụng khi được triển khai sẽ hoạt động theo mụ hỡnh client-server.
- Nú cú thể được triển khai bởi một phần mềm ứng dụng phớa server vớ dụ như PHP, Oracle Application server hay Microsoft.Net.
- Ngày nay dịch vụ Web đang rất phỏt triển, những lĩnh vực trong cuộc sống cú thể ỏp dụng và tớch hợp dịch vụ Web là khỏ rộng lớn như dịch vụ chọn lọc và phõn loại tin tức (hệ thống thư viện cú kết nối đến web portal để tỡm kiếm cỏc thụng tin cần thiết).
- ứng dụng cho cỏc dịch vụ du lịch (cung cấp giỏ vộ, thụng tin về địa điểm.
- cỏc đại lý bỏn hàng qua mạng, thụng tin thương mại như giỏ cả, tỷ giỏ hối đoỏi, đấu giỏ qua mạng…hay dịch vụ giao dịch trực tuyến (cho cả B2B và B2C) như đặt vộ mỏy bay, thụng tin thuờ xe… Trang 9 - Cỏc ứng dụng cú tớch hợp dịch vụ Web đó khụng cũn là xa lạ, đặc biệt trong điều kiện thương mại điện tử đang bựng nổ và phỏt triển khụng ngừng cựng với sự lớn mạnh của Internet.
- Bất kỡ một lĩnh vực nào trong cuộc sống cũng cú thể tớch hợp với dịch vụ Web, đõy là cỏch thức kinh doanh và làm việc cú hiệu quả bởi thời đại ngày nay là thời đại của truyền thụng và trao đổi thụng tin qua mạng.
- Do vậy, việc phỏt triển và tớch hợp cỏc ứng dụng với dịch vụ Web đang được quan tõm phỏt triển là điều hoàn toàn dễ hiểu.
- Dịch vụ Web cung cấp khả năng hoạt động rộng lớn với cỏc ứng dụng phần mềm khỏc nhau chạy trờn những nền tảng khỏc nhau.
- Sử dụng cỏc giao thức và chuẩn mở.
- Thỳc đẩy đầu tư cỏc hệ thống phần mềm đó tồn tại bằng cỏch cho phộp cỏc tiến trỡnh/chức năng nghiệp vụ đúng gúi trong giao diện dịch vụ Web.
- Tạo mối quan hệ tương tỏc lẫn nhau và mềm dẻo giữa cỏc thành phần trong hệ thống, dễ dàng cho việc phỏt triển cỏc ứng dụng phõn tỏn.
- Nhược điểm: Trang 10 + Những thiệt hại lớn sẽ xảy ra vào khoảng thời gian chết của Dịch vụ Web, giao diện khụng thay đổi, cú thể lỗi nếu một mỏy khỏch khụng được nõng cấp, thiếu cỏc giao thức cho việc vận hành.
- Cú quỏ nhiều chuẩn cho dịch vụ Web khiến người dựng khú nắm bắt.
- Kiến trỳc của Dịch vụ Web Dịch vụ Web gồm cú 3 chuẩn chớnh: SOAP (Simple Object Access Protocol), WSDL (Web Service Description Language) và UDDI (Universal Description, Discovery, and Integration).
- Hỡnh 1 mụ tả chồng giao thức của dịch vụ Web, trong đú UDDI được sử dụng để đăng ký và khỏm phỏ dịch vụ Web đó được miờu tả cụ thể trong WSDL.
- Giao tỏc UDDI sử dụng SOAP để núi chuyện với UDDI server, sau đú cỏc ứng dụng SOAP yờu cầu một dịch vụ Web.
- Chồng giao thức của dịch vụ Web Trang 11 Chồng giao thức dịch vụ Web là tập hợp cỏc giao thức mạng mỏy tớnh được sử dụng để định nghĩa, xỏc định vị trớ, thi hành và tạo nờn dịch vụ Web tương tỏc với những ứng dụng hay dịch vụ khỏc.
- Dịch vụ vận chuyển (Service Transport): cú nhiệm vụ truyền thụng điệp giữa cỏc ứng dụng mạng, bao gồm những giao thức như HTTP, SMTP, FTP, JSM và gần đõy nhất là giao thức thay đổi khổi mở rộng (Blocks Extensible Exchange Protocol- BEEP.
- Thụng điệp XML: cú nhiệm vụ giải mó cỏc thụng điệp theo định dạng XML để cú thể hiểu được ở mức ứng dụng tương tỏc với người dựng.
- Mụ tả dịch vụ: được sử dụng để miờu tả cỏc giao diện chung cho một dịch vụ Web cụ thể.
- Dịch vụ Web sẽ sử dụng ngụn ngữ này để truyền tham số và cỏc loại dữ liệu cho cỏc thao tỏc và chức năng mà dịch vụ Web cung cấp.
- Khỏm phỏ dịch vụ: tập trung dịch vụ vào trong một nơi được đăng ký, từ đú giỳp một dịch vụ Web cú thể dễ dàng khỏm phỏ ra những dịch vụ nào đó cú trờn mạng, tốt hơn trong việc tỡm kiếm những dịch vụ khỏc để tương tỏc.
- Một dịch vụ Web cũng phải tiến hành đăng ký để cỏc dịch vụ khỏc cú thể truy cập và giao tiếp.
- Kiến trỳc của Web Services Trong đú, tầng giao thức tương tỏc dịch vụ (Service Communication Protocol) với cụng nghệ chuẩn là SOAP.
- SOAP là giao thức nằm giữa tầng vận chuyển và tầng mụ tả thụng tin về dịch vụ, cho phộp người dựng triệu gọi một dịch vụ từ xa thụng qua một thụng điệp XML.
- Ngoài ra, để cỏc dịch vụ cú tớnh an toàn, toàn vẹn và bảo mật thụng tin, trong kiến trỳc dịch vụ Web, chỳng ta cú thờm cỏc tầng Policy, Security, Transaction, Management.
- Cỏc thành phần của Dịch vụ Web a) XML – eXtensible Markup Language Là một chuẩn mở do W3C đưa ra cho cỏch thức mụ tả dữ liệu, nú được sử dụng để định nghĩa cỏc thành phần dữ liệu trờn trang web và cho những tài liệu B2B.
- Do dịch vụ Web là sự kết hợp của nhiều thành phần khỏc nhau nờn nú sử dụng cỏc tớnh năng và đặc trưng của cỏc thành phần đú để giao tiếp.
- XML là cụng cụ Trang 13 chớnh để giải quyết vấn đề này và là kiến trỳc nền tảng cho việc xõy dựng một dịch vụ Web, tất cả dữ liệu sẽ được chuyển sang định dạng thẻ XML.
- b) WSDL - Web Service Description Language WSDL định nghĩa cỏch mụ tả dịch vụ Web theo cỳ phỏp tổng quỏt của XML, bao gồm cỏc thụng tin.
- Tờn dịch vụ - Giao thức và kiểu mó húa sẽ được sử dụng khi gọi cỏc hàm của dịch vụ Web - Loại thụng tin: thao tỏc, tham số, những kiểu dữ liệu (cú thể là giao diện của dịch vụ Web cộng với tờn cho giao diện này).
- Cả hai phần này sẽ được lưu trong 2 tập tin XML tương ứng là tập tin giao diện dịch vụ và tập tin thi hành dịch vụ.
- Giao diện của một dịch vụ Web được miờu tả trong phần này đưa ra cỏch thức làm thế nào để giao tiếp qua dịch vụ Web.
- Tờn, giao thức liờn kết và định dạng thụng điệp yờu cầu để tương tỏc với dịch vụ Web được đưa vào thư mục của WSDL.
- WSDL thường được sử dụng kết hợp với XML schema và SOAP để cung cấp dịch vụ Web qua Internet.
- Một client khi kết nối tới dịch vụ Web cú thể đọc WSDL để xỏc định những chức năng sẵn cú trờn server.
- Sau đú, client cú thể sử dụng SOAP để lấy ra chức năng chớnh xỏc cú trong WSDL

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt