« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu kỹ thuật Mimo-OFDMA và ứng dụng trong thông tin di động tế bào


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT MIMO-OFDMA VÀ ỨNG DỤNG TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẾ BÀO HÀ NỘI – 2011LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH: ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG NGÔ VĂN TÚC NGÔ VĂN TÚC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI XW.
- NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT MIMO-OFDMA VÀ ỨNG DỤNG TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẾ BÀO HÀ NỘI - 2011 Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử Viễn thông NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌCNGÀNH: ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG Trang 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Khoa học này là do tôi nghiên cứu và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Đức.
- Tình hình hệ thống thông tin di động hiện tại .
- Công nghệ 4G .
- Các mô hình hệ thống thông tin không dây .
- Hệ thống SISO .
- Hệ thống SIMO .
- Hệ thống MISO .
- Hệ thống MIMO .
- Kết luận chương CHƯƠNG 2 : KỸ THUẬT OFDM VÀ HỆ THỐNG MIMO Mục lục Trang 3 2.1.
- Mô hình hệ thống OFDM .
- Các kỹ thuật phân tập tín hiệu .
- Các độ lợi trong hệ thống MIMO Dung lượng kênh truyền hệ thống MIMO .
- Kết luận chương CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT MIMO-OFDMA VÀ ỨNG DỤNG TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẾ BÀO .
- Hệ thống MIMO–OFDM .
- Mô hình hệ thống MIMO–OFDM .
- Mô hình hệ thống MIMO-OFDM Alamouti .
- Mô hình hệ thống MIMO-OFDM V-BLAST .
- Dung lượng của hệ thống MIMO–OFDM .
- Hệ thống MIMO-OFDMA .
- Công nghệ đa truy nhập OFDMA .
- Hệ thống OFDMA .
- Ứng dụng MIMO-OFDMA trong thông tin di động tế bào Ứng dụng trong 4G LTE .
- Hệ thống MCMC-CDMA .
- Hệ thống thu phát SC-FDMA .
- Mô phỏng hệ thống SCFDMA 10 user trong các trường hợp: cố định, di chuyển chậm (đi bộ), di chuyển nhanh (đi xe .
- So sánh hệ thống SC-FDMA và MCMC-CDMA .
- Kết luận chương KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục từ viết tắt Trang 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Từ viết tắt Ý nghĩa tiếng việt 3GPP 3rd Generation Partnership Project Dự án đối tác thế hệ thứ 3 ACF Auto Correclation Function Hàm tự tương quan ADC Analog-to-digital converter Chuyển đổi tương tự-số AMPS Advance Mobile Phone System Hệ thống điện thoại di động tiên tiến AWGN Addictive White Gaussian Noise Kênh truyền có nhiễu trắng cộng BER Bit Error Rate Tỉ lệ bit lỗi BLAST Bell-Laboratories Layered Space-Time Code BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa dịch pha nhị phân BS Base Station Trạm gốc CDMA Code Division Multiplexing Access Đa truy nhập phân chia theo mã CP Cylic Prefix Tiền tố lặp D-BLAST Diagonal-Bell-Laboratories Layered Space-Time Code DAC Digital-to-analog converter Chuyển đổi số- tương tự D-AMPS IS-136-Digital Advance Mobile Phone System DFT Discrete Fourier Transform Phép biến đổi Fourier rời rạc FDMA Frequency Division Multiplexing Access Đa truy nhập phân chia theo tần số FEC Forward Error Correction Mã hóa sửa sai trước FFT Fast Fourier Transform Thuật toán biến đổi Fourier nhanh Danh mục từ viết tắt Trang 6 GSM Global System for Mobile Communications ICI Inter Carrier Interference Nhiễu xuyên kênh IDFT Inverse Discrete Fourier Transform Phép biến đổi Fourier rời rạc ngược IFFT Inverse Fast Fourier Transform FFT ngược IP Internet Protocol ISI InterSymbol Interference Nhiễu xuyên ký tự LTE Long Term Evolution MAI Multi access Interfearence Nhiễu đa truy cập MC Multicarrier Communication MCMC-CDMA Multicode Multicarrier Code Division Mutiple Access MIMO Multiple Input Muliple Output Đa đầu vào đa đầu ra MISO Multiple Input single Output Đa đầu vào một đầu ra MS Mobile Station Trạm di động NLOS Non Light Of Sight Không nằm trong tầm nhìn thẳng OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDMA Orthogonal Frequency Division Multiplexing Access Đa truy nhập theo tần số trực giao PAPR Peak- to-Average Power Ratio Tỉ số công suất tương đối cực đại PDC Personal Digital Cellular QAM Quadrature Amplitute Modulation QPSK Quadrature Phase Shift Keying Điều chế cầu phương SC-FDMA Single Carrier Frequency Division Multiple Access Danh mục từ viết tắt Trang 7 SIMO Single Input Multiple Output Một đâu vào đa đầu ra SISO Single Input Single Output Một đầu vào một đầu ra SNR Signal to noise Tỷ số tín hiệu trên nhiễu STBC Space-Time Block Code Mã khối không gian-thời gian STMLD Space-Time Maximum Likelihood Decoder STTC Space-Time Trellis Code TACS Total Access Communication System TDMA Time Division Multiplexing Access Đa truy nhập phân chia theo thời gian V-BLAST Vertical-Bell-Laboratories Layered Space-Time WCDMA Wideband Code Division Multiple Access WSSUS Wide Sense Stationary Uncorrelated Scatter Danh mục hình vẽ Trang 8 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Các hiện tượng xảy ra trong quá trình truyền sóng Hình 1.2: Kênh truyền chọn lọc tần số và biến đổi theo thời gian Hình 1.3: Đáp ứng tần số của kênh truyền Hình 1.4: Tín hiệu tới phía thu theo L đường Hình 1.5: Kênh truyền thay đổi theo thời gian Hình 1.6: Hàm mật độ xác suất Rayleigh và Ricean Hình 1.7: Các phương thức ghép kênh Hình 1.8: Các phương thức ghép kênh trong hệ thống thông tin di động Hình 1.9: Phân loại hệ thống thông tin không dây Hình 2.1: FDM truyền thống Hình 2.2: Hệ thống thông tin đa sóng mang Hình 2.3: Băng thông được sử dụng hiệu quả trong OFDM Hình 2.4: Ba tín hiệu sin trực giao Hình 2.5: Sơ đồ khối hệ thống OFDM Hình 2.6: Bộ S/P và P/S Hình 2.7: Bộ Mapper và Demapper Hình 2.8: Bit và Symbol Hình 2.9: Giản đồ chòm sao 2-PSK và 16-PSK Hình 2.10: Sơ đồ điều chế và giải điều chế DPSK Hình 2.11: Giản đồ chòm sao QAM Hình 2.12: Bộ IFFT và FFT Hình 2.13: Bộ Guard Interval Insertion và Guard Interval Removal Hình 2.14: Bộ A/D và D/A Hình 2.15: Bộ Up-Converter và Down-Converter Hình 2.16: Bộ Equalizer miền tần số Hình 2.17: Mô hình trực quan của một hệ thống MIMO Hình 2.18: Mô hình kênh MIMO vô tuyến Danh mục hình vẽ Trang 9 Hình 2.19: Phân tập theo thời gian Hình 2.20: Các phương pháp phân tập Hình 2.21: Kỹ thuật Beamforming Hình 2.22: Ghép kênh không gian giúp tăng tốc độ truyền Hình 2.23: Phân tập không gian giúp cải thiện SNR Hình 2.24: Mô hình tương đương của kênh truyền SISO Hình 2.25: Mô hình tương đương của kênh truyền MISO Hình 2.26: Mô hình tương đương của kênh truyền SIMO Hình 2.27: Dung lượng kênh MIMO pha đinh Rayleigh Hình 2.28: Sơ đồ Alamouti 2 anten phát và 1 anten thu Hình 2.29: Các symbol phát và thu trong sơ đồ Alamouti Hình 2.30: Sơ đồ mã lưới Hình 2.31: Bộ mã lưới k = 1, K = 3 và n Hình 2.32: Lưới mã và sơ đồ trạng thái với k = 1, K = 3 và n Hình 3.1: Sơ đồ khối hệ thống MIMO –OFDM Hình 3.2: Sơ đồ khối bộ phát OFDM Hình 3.3: Sơ đồ khối bộ thu OFDM Hình 3.4: Ma trận kênh truyền Hình 3.5: Máy phát MIMO–OFDM Alamouti Hình 3.6: Máy thu MIMO - OFDM Alamouti Hình 3.7: Máy phát MIMO -OFDM VBLAST Hình 3.8: Máy thu MIMO-OFDM VBLAST Hình 3.9: OFDM và OFDMA Hình 3.10: Ví dụ của biểu đồ tần số, thời gian với OFDMA Hình 3.11: Biểu đồ tần số thời gian với 3 người dùng nhảy tần a, b, c đều có 1 bước nhảy với 4 khe thời gian Hình 3.12: 6 mẫu nhảy tần trực giao với 6 tần số nhảy khác nhau Hình 3.13: Tổng quan hệ thống sử dụng OFDMA Hình 3.14: Mẫu tín hiệu dẫn đường trong OFDMA Danh mục hình vẽ Trang 10 Hình 3.15: Kế hoạch đa truy nhập/ ghép kênh người dùng Hình 3.16: Phân chia ghép kênh người dùng Hình 3.17: Kế hoạch truyền Broadcast Hình 3.18: Truyền broadcast và Unicast Hình 3.19: Sơ đồ khối DFT-s-OFDM Hình 3.20: Phương pháp phân phối sóng mang con cho nhiều thuê bao Hình 4.1: Giao diện mô phỏng Hình 4.2: Mô phỏng hệ thống thu phát SC-FDMA Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống SC-FDMA Hình 4.4: Tín hiệu phát tại A Hình 4.5: Tín hiệu tại B Hình 4.6: Tín hiệu tại C Hình 4.7: Tín hiệu tại D Hình 4.8: Tín hiệu tại E Hình 4.9: Tín hiệu tại F Hình 4.10: Tín hiệu tại G Hình 4.11: Tín hiệu tại H Hình 4.12: Tín hiệu tại I Hình 4.13: Tín hiệu tại K Hình 4.14: Tín hiệu thu tại L Hình 4.15: So sánh hiệu suất hệ thống khi thuê bao thay đổi trạng thái Hình 4.16: Kết quả mô phỏng Hình 4.17: So sánh SC-FDMA với MCMC-CDMA Hình 4.18: Kết quả so sánh SC-FDMA và MCMC-CDMA với M Hình 4.19: Kết quả so sánh SC-FDMA và MCMC-CDMA với M Lời nói đầu Trang 11 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, nhu cầu truyền thông không dây càng ngày càng tăng.
- Các hệ thống thông tin tương lai đòi hỏi phải có dung lượng cao hơn, tin cậy hơn, sử dụng băng thông hiệu quả hơn, khả năng chống nhiễu tốt hơn.
- Hệ thống thông tin truyền thống và các phương thức ghép kênh cũ không còn có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống thông tin tương lai.
- Một trong những giải pháp được đưa ra là sự kết hợp giữa hệ thống MIMO và kỹ thuật OFDM.
- Nhu cầu về thông tin di động có xu hướng tăng rất nhanh cả về số lượng và chất lượng, vì cuộc sống của con người ngày càng bận rộn, phạm vi di chuyển rộng hơn.
- Con người ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn, đó là vừa đa dạng về dịch vụ như thoại hay data, vừa đòi hỏi băng thông rộng, tốc độ nhanh phục vụ cho nhu cầu công việc, học tập và giải trí… Hệ thống thông tin di động tế bào ra đời là một bước đột phá của loài người, nhưng từ đó công nghệ không ngừng thay đổi, cải tiến để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
- Vòng đời công nghệ ngày càng được rút ngắn.
- Song song với việc thương mại hóa dịch vụ thông tin di động thế hệ thứ 3(3G), hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4(4G) đã và đang được nghiên cứu hoàn thiện, và đang trong quá trình thử nghiệm, tiến tới thương mại hóa cung cấp dịch vụ trên diện rộng.
- Các chuẩn 4G và các bộ tiêu chuẩn 3G(3GPP và 3GPP2) đều chỉ ra công nghệ đa truy nhập phân chia tần số trực giao OFDMA là lựa chọn tối ưu cho việc truy nhập vô tuyến lớp vật lý với hai ưu điểm chính là nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần và tránh nhiễu phân tập đa đường.
- Một ưu điểm nổi bật khác của OFDMA là khả năng kết hợp với kỹ thuật xử lý tín hiệu nhiều anten phát và anten thu (MIMO), cho phép cải thiện dung lượng của hệ thống.
- Sự kết hợp của hai kỹ thuật này đã và đang dành được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và được đánh giá là xu hướng chủ đạo cho các hệ thống dữ liệu tốc độ cao trong tương lai.
- Tình hình hệ thống thông tin di động hiện tại: 1.1.1.
- Thế hệ 1G (First Generation): Đây là hệ thống thông tin di động tương tự sử dụng phương thức đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA và điều chế tần số FM với các đặc điểm.
- Dịch vụ đơn thuần là thoại.
- Một số hệ thống điển hình.
- NMT (Nordic Mobile Telephone): sử dụng băng tần 450Mhz, triển khai tại các nước Bắc Âu vào năm 1981.
- Hỗ trợ các dịch vụ số liệu (data.
- GSM (Global System for Mobile Phone) sử dụng phương thức truy cập TDMA được triển khai tại châu Âu.
- D-AMPS (IS-136-Digital Advance Mobile Phone System) sử dụng phương thức truy cập TDMA được triển khai tại Mỹ.
- Chương 1: Lý thuyết cơ sở Trang 14 - IS-95 (CDMA One) sử dụng phương thức truy cập CDMA được triển khai tại Mỹ và Hàn Quốc.
- PDC (Personal Digital Cellular) sử dụng phương thức truy cập TDMA được triển khai tại Nhật Bản.
- Thế hệ 3G (Third Generation): Đây là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh.
- 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh.
- Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập vô tuyến hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay.
- Điểm mạnh của công nghệ này so với 2G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau.
- Mạng 3G đặc trưng bởi tốc độ dữ liệu cao, dung lượng của hệ thống lớn, tăng hiệu quả sử dụng phổ tần và nhiều cải tiến khác.
- Có một loạt các chuẩn công nghệ di động 3G, tất cả đều dựa trên CDMA, bao gồm: UMTS (dùng cả FDD lẫn TDD), CDMA2000 và TD-SCDMA.
- UMTS (đôi khi còn được gọi là 3GSM) sử dụng kỹ thuật đa truy cập WCDMA.
- UMTS là công nghệ 3G được lựa chọn bởi hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ GSM/GPRS để đi lên 3G.
- Tốc độ dữ liệu tối đa là 1920Kbps (gần 2Mbps).
- Nhưng trong thực tế tốc độ này chỉ tầm 384Kbps thôi.
- Để cải tiến tốc độ dữ liệu của3G, hai kỹ thuật HSDPA và HSUPA đã được đề nghị.
- HSPA thường được biết đến như là công nghệ 3,5G.
- HSDPA: Tăng tốc độ downlink (đường xuống, từ NodeB về người dùng di động).
- Tốc độ tối đa lý thuyết là 14,4Mbps, nhưng trong thực tế nó chỉ đạt tầm 1,8Mbps (hoặc tốt lắm là 3,6Mbps).
- HSUPA: tăng tốc độ uplink (đường lên) và cải tiến QoS.
- Kỹ thuật này cho Chương 1: Lý thuyết cơ sở Trang 15 phép người dùng upload thông tin với tốc độ lên đến 5,8Mbps (lý thuyết).
- Cũng trong cùng báo cáo trên của GSA, 51 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đã triển khai mạng HSUPA ở 35 nước và 17 nhà cung cấp mạng lên kế hoạch triển khai mạng HSUPA.
- CDMA2000 1xRTT: Chính thức được công nhận như là một công nghệ 3G, tuy nhiên nhiều người xem nó như là một công nghệ 2,75G đúng hơn là 3G.
- Tốc độ của 1xRTT có thể đạt đến 307Kbps, song hầu hết các mạng đã triển khai chỉ giới hạn tốc độ đỉnh là 144Kbps.
- CDMA2000 EV-DO: Sử dụng một kênh dữ liệu 1,25MHz chuyên biệt và có thể cho tốc độ dữ liệu đến 2,4Mbps cho đường xuống và 153Kbps cho đường lên.
- 1xEV-DO Rev A hỗ trợ truyền thông gói IP, tăng tốc độ đường xuống đến 3,1Mbps và đặc biệt có thể đẩy tốc độ đường lên đến 1,2Mbps.
- Bên cạnh đó, 1xEV-DO Rev B cho phép nhà cung cấp mạng gộp đến 15 kênh 1,25MHz lại để truyền dữ liệu với tốc độ 73,5Mbps.
- CDMA2000 EV-DV cung cấp tốc độ đến 4,8Mbps cho đường xuống và đến 307Kbps cho đường lên.
- TD-SCDMA là chuẩn di động được đề nghị bởi "China Communications Standards Association" và được ITU duyệt vào năm 1999.
- Nhiều thử nghiệm về công nghệ này đã diễn ra từ đầu năm 2004 cũng như trong thế vận hội Olympic gần đây.
- Công nghệ 4G: Nhu cầu đối với các hệ thống sau 3G Khi nhìn vào tương lai, câu hỏi chính đặt ra cho các nhà cung cấp thiết bị mạng là khi nào và tại sao người dùng cần đến các mạng không dây sau 3G.
- Mười mấy năm trước, điện thoại là ứng dụng đầu tiên được di động hóa.
- Vài năm sau thì SMS trở thành ứng dụng truyền dữ liệu di động đầu tiên vào được thị trường đại chúng.
- Đến nay thì những mạng điện thoại di động đơn giản nhất cũng có khả năng truyền SMS do bởi yêu cầu thấp về băng thông của nó.
- Có thể xem SMS chính là dịch vụ tiên phong của những dịch vụ truyền dữ liệu khác như e-mail di động, duyệt Web di động và nhiều dịch vụ khác nữa.
- Mức độ sử dụng mạng không dây ngày càng tăng: Do giá thành ngày càng hạ, ngày càng có nhiều người sử dụng các ứng dụng không dây cần truy cập internet.
- Nội dung đa phương tiện: Tuy những nỗ lực đầu tiên di động hóa Web chỉ đạt được các trang Web chủ yếu là văn bản, nhưng nội dung đồ họa ngày càng trở nên phổ biến hơn.
- Các mạng xã hội di động: Tương tự như trong Internet đường dây cố định, có một dòng ứng dụng mới đang thay đổi cách thức con người sử dụng Internet.
- Tương tự như vậy, về phương diện truy cập mạng, nhiều người dùng sẽ sử dụng VoIP như dịch vụ thoại chính của họ.
- Kết quả là, nhiều nhà cung cấp dịch vụ thoại đường dây cố định không còn đầu tư vào công nghệ chuyển mạch kênh nữa.
- Vì vậy, ở nhiều nước, các nhà cung cấp dịch vụ không dây đang cố gắng giữ hoặc tăng doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao bằng cách chào mời khả năng truy cập Internet cho máy PC, máy tính xách tay và các thiết bị di động trên các mạng UMTS/HSDPA hoặc CDMA của họ.
- Như vậy là họ bắt đầu cạnh tranh trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ DSL và cáp.
- Sự cạnh tranh từ những nhà cung cấp dịch vụ Internet không dây khác: ở một số nước, các nhà cung cấp dịch vụ khác đã và đang chào mời khả năng truy cập Internet không dây broadband bằng các mạng Wifi hoặc Wimax/802.16.
- Những nhà cung cấp như thế cạnh tranh trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ UMTS và CDMA truyền thống vẫn đang hoạt động trong thị trường này.
- Một số công nghệ không dây hiện đang được xây dựng hoặc đang trong giai đoạn triển khai ban đầu, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tương lai này: LTE của 3GPP, HSPA+ và Wimax.
- Câu hỏi đặt ra là trong bối cảnh như vậy, những công nghệ nào là 3G hiện nay, và công nghệ nào được xem là 4G trong tương lai ? Hệ thống 3GPP LTE, là bước tiếp theo cần hướng tới của hệ thống mạng Chương 1: Lý thuyết cơ sở Trang 18 không dây 3G dựa trên công nghệ di động GSM/UMTS, và là một trong những công nghệ tiềm năng nhất cho truyền thông 4G.
- Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã định nghĩa truyền thông di động thế hệ thứ 4 là IMT Advanced và chia thành hai hệ thống dùng cho di động tốc độ cao và di động tốc độ thấp.
- 3GPP LTE là hệ thống dùng cho di động tốc độ cao.
- Ngoài ra, đây còn là công nghệ hệ thống tích hợp đầu tiên trên thế giới ứng dụng cả chuẩn 3GPP LTE và các chuẩn dịch vụ ứng dụng khác, do đó người sử dụng có thể dễ dàng thực hiện cuộc gọi hoặc truyền dữ liệu giữa các mạng LTE và các mạng GSM/GPRS hoặc UMTS dựa trên WCDMA.
- 3GPP LTE có khả năng cấp phát phổ tần linh động và hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện với tốc độ trên 100Mb/s khi di chuyển ở tốc độ 3km/h, và đạt 30Mb/s khi di chuyển ở tốc độ cao 120km/h.
- Tốc độ này nhanh hơn gấp 7 lần so với tốc độ truyền dữ liệu của công nghệ HSDPA (truy nhập gói dữ liệu tốc độ cao).
- Do công nghệ này cho phép sử dụng các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao trong khi di chuyển ở bất kỳ tốc độ nào nên nó có thể hỗ trợ sử dụng các dịch vụ nội dung có dung lượng lớn với độ phân giải cao ở cả điện thoại di động, máy tính bỏ túi PDA, điện thoại thông minh.
- Tăng tốc độ truyền trên cả người sử dụng và các mặt phẳng điều khiển.
- OFDMA và MIMO được sử dụng trong 3G LTE thay vì CDMA như trong 3G.
- Suy hao truyền dẫn trung bình phụ thuộc vào khoảng cách và biến đổi rất chậm ngay cả đối với các thuê bao di chuyển với tốc độ cao.
- (1.3) Nói chung chúng ta có thể xây dựng được một mô hình khá chính xác cho các tuyến thông tin vệ tinh và các tuyến liên lạc trực tiếp (không vật cản) như các Chương 1: Lý thuyết cơ sở Trang 20 tuyến liên lạc vi ba điểm nối điểm trong phạm vi ngắn.
- Ví dụ đối với nhưng kênh truyền dẫn vô tuyến di động UHF, khi đó điều kiện về không gian tự do không được thoả mãn, chúng ta có công thức suy hao đường truyền như sau: RhhGGLMSBSRTpt 1010101010log40log20log20log10log10

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt