« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu công nghệ chuyển mạch đa nhãn giao thức tổng quát


Tóm tắt Xem thử

- 30 Hình.3.11 Khái niệm trạng thái liên kết và “flooding.
- 33 Hình.3.13 Khái niệm liên kết TE.
- 57 Hình.3.28 Các loại liên kết dữ liệu.
- 59 Hình.3.29 Giao thức quản lý liên kết.
- Bằng việc sử dụng các giao thức điều khiển và định tuyến Internet đang tồn tại và mở rộng, MPLS cung cấp chuyển mạch liên kết có định hướng ảo qua các tuyến Internet nhờ sự cung cấp các Công nghệ GMPLS 9nhãn và mẫu trao đổi nhãn.
- MPLS bao gồm sự thực hiện các đường chuyển mạch nhãn LSP qua hầu hết công nghệ mức liên kết phổ biến.
- Thành phần điều khiển: sử dụng các giao thức định tuyến IP và giao thức phân phối nhãn để trao đổi thông tin định tuyến và liên kết nhãn với router khác.
- Với các công nghệ chuyển mạch lớp liên kết dữ liệu như ATM và FR, nhãn MPLS được chèn vào trường nhãn dùng trong các giao thức đặc biệt.
- Tiếp theo các LSR dụng giao thức phân phối nhãn LDP để liên kết và lan truyền các thông tin về nhãn.
- Công nghệ GMPLS 303.5.1.1 Giao thức Link State Giao thức link-state tạo một bản định tuyến bằng cách trao đổi trạng thái liên kết (link state) của các bộ định tuyến để tạo được topy mạng.
- Vì thế các gói tin trạng thái liên kết (link-state packet) được gửi đi toàn mạng.
- Ví dụ khi liên kết down, bộ định tuyến phản ánh thông tin này vào gói tin trạng thái liên kết và tiến hành “flooding”.
- Việc này được thực hiện bằng cách ấn định tuần tự số thứ tự cho mỗi bản tin trạng thái liên kết.
- Qua quá trình phân tích ta thấy giao thức link-state đồng bộ trạng thái liên kết tốt.
- Tất cả các liên kết đều có giá trị dương.
- C- chi phí của các liên kết trong tập G.
- Vì thế những liên kết có B < 2Mbps sẽ bị loại bỏ trước.
- 3.5.2 Các khái niệm trong định tuyến GMPLS 3.5.2.1 Liên kết điều khiển lưu lượng (TE-link) Trong GMPLS, đường chuyển mạch nhãn của lớp thấp hơn có thể trở thành liên kết của một đường chuyển mạch nhãn ở lớp cao hơn.
- Khi đường chuyển mạch nhãn của lớp gói (PSC-LSP) được thiết lập, tuyến được lựa chọn theo mô hình được xây dựng bởi liên kết TE.
- Dựa vào địa chỉ IP có thể xác định được liên kết trong mạng.
- GMPLS xác định liên kết TE thông qua một tham số nhận diện liên kết (link ID).
- Nó được gán với giao diện của liên kết.
- Có thể xác định một liên kết bên trong mạng thông qua việc xác định nhận diện bộ định tuyến (Router ID) và nhận diện liên kết (link ID).
- Điều kiện để xem các liên kết có cùng chung đặc tính: 1.
- Các liên kết đươc thiết lập giữa cùng các nút.
- Các liên kết là cùng loại (điểm-điểm/ điểm-đa điểm).
- Các liên kết có cùng (giá) TE metric.
- Các liên kết thuộc cùng lớp tại nguyên.
- 3.5.2.4 Quảng bá liên kết điều khiển lưu lượng (TE-link advertisement) Trong mạng IP/MPLS, trạng thái liên kết giữa các bộ định tuyến được quảng bá sử dụng bản tin LSA(Link-State Advertisement) Loại-1.
- Đối với mạng GMPLS bản tin “opaque” LSA được sử dụng để quảng bá thông tin của liên kết TE.
- Liên kết TLV diễn giải thông tin liên kết.
- Nhận diện liên kết local/remote được sử dụng trong trường hợp một liên kết không đánh số.
- Octet đầu tiên định nghĩa loại bảo vệ liên kết.
- 0x08: (Chia sẻ): Có một hoặc nhiều liên kết bảo vệ liên kết đó.
- Tuyến của liên kết chia sẻ(shared type) và tuyến của liên kết lưu lượng phụ trội (extra-traffic-type) là độc lập với nhau.
- Loại liên kết lưu lượng phụ trội (extra-traffic-type) có thể lại được dùng cho nhiều liên kết loại chia sẻ (shared-type).
- 0x08: Loại 1:1: Có một liên kết lưu lượng phụ trội (extra-traffic-type) bảo vệ một loại 1:1.
- Liên kết được nối tới nút thông qua giao diện.
- Giao diện tại các đầu cuối của liên kết không yêu cầu có loại chuyển mạch giống nhau.
- Kết hợp giữa khả năng chuyển mạch của giao diện và loại mã hóa sẵn có: Công nghệ GMPLS 39(PSC,PSC): Liên kết giữa các bộ định tuyến IP.
- (TDM,TDM): Liên kết giữa DXC và DXC.
- (LSC,LSC): Liên kết giữa OXCs.
- (PSC,TDM): Liên kết giữa bộ đinh tuyến IP và TDM.
- (PSC,LSC): Liên kết giữa bộ định tuyến IP và OXC.
- (TDM,LSC): Liên kết giữa TDM và LSC.
- Ví dụ: Giả sử có nhiều bước sóng trong một sợi quang và nhiều đường chuyển mạch nhãn LSC-LSP được thiết lập như một liên kết sử dụng một bước sóng của cùng sợi quang.
- Các liên kết giữa nút nguồn và nút đích có thể khác nhau.
- Một liên kết có thể thuộc nhiều nhóm liên kết chia sẻ rủi ro (risk-shared-link group).
- Các nhãn được thiết lập tương ứng cho các liên kết tại hướng vào (upstream side) của nút.
- Khi các nút trung gian gửi bản tin RESV tới nút hướng vào (upstream node), Nút này yêu cầu thiết lập bảng và chuyển mạch nhãn tương ứng với các nhãn được thiết lập cho các liên kết của hướng vào và hướng ra tương ứng.
- Nhãn của liên kết đầu tương ứng với nhãn của liên kết đầu ra đã được thiết lập trước.
- Nút D khởi tạo giá trị 301 cho liên kết giữa nút D và nút C.
- Nút D thiết lập giá trị 301 cho liên kết đầu vào trong bảng trao đổi nhãn và gửi nhãn 301 trong bản tin RESV tới nút C.
- Nút C nhận bản tin RESV, nó gán 301 là nhãn của liên kết đầu ra.
- Tiếp đến nút C khởi tạo giá trị 201 cho liên kết giữa nút C và nút B.
- Lúc này các nút không thể thực hiện việc chuyển mạch tương ứng của các nhãn của liên kết đầu vào và đầu ra.
- Nhưng nút C không có chức năng biến đổi bước sóng nên nó không thể tạo liên kết tới nút B do đó đường chuyển mạch nhãn (LSP) không được thiết lập.
- Đường chuyển mạch nhãn (LSC-LSP) được thiết lập và nó như là một liên kết khi được nhìn từ lớp gói (packet layer.
- Liên kết điều khiển lưu lượng (Traffic Engineering link) Để tiếp cận giao thức LMP ta nhìn lại khái niệm TE-link.
- Đối với các giao thức truyền thống kênh điều khiển và kênh dữ liệu không được tách biệt nhau, chính vì thế nó không thể xác định được vị trí lỗi trên liên kết dữ liệu.
- Đồng nhất liên kết TE với liên kết dữ liệu thuộc liên kết TE tương ứng giữa các nút kế cận.
- Nhận diện vị trí lỗi trên liên kết dữ liệu.
- Công nghệ GMPLS 593.7.2 Loại liên kết dữ liệu Liên kết dữ liệu bao gồm hai loại.
- Xét ví dụ hình Hình.3.10 (a), giả sử liên kết TE là liên kết dữ liệu.
- Liên kết TE bao gồm một bó của nhiều đường OC-192.
- Nhận diện liên kết: xác đinh liên kết TE.
- Lúc này đơn vị vật lý nhỏ nhất của liên kết là OC-48c.
- Nhận diện liên kết: xác định liên kết TE.
- Tương quan đặc tính liên kết.
- Công nghệ GMPLS 61 Hình.3.29 Giao thức quản lý liên kết Đặc điểm Xét ví dụ như hình trên, kênh điều khiển có thể được sử dụng chung kênh vật lý hoặc tách biệt với kênh dữ liệu.
- Nếu việc trao đổi bản tin Hello không được thực hiện, liên kết TE rơi vào trạng thái suy thoái.
- Tuy nhiên liên kết TE vẫn hoạt động bình thường mặc dù kênh điều khiển không hoạt động bình thường.
- Nhưng trước đấy các liên kết TE phải được thiết lập tự động hoặc tĩnh dựa Công nghệ GMPLS 63bằng chức năng xác nhận kết nối thông qua việc sử dụng các bản tin LinkSummary, LinkSummary Ack và LinkSummary Nack.
- Nhận diện liên kết hay nhận diện giao diện có thể là một địa chỉ IPv4, hoặc IPv6 hoặc một giá trị.
- Bản tin LinkSummary bao gồm một đối tượng liên kết TE và một đối tượng liên kết dữ liệu.
- Đối tượng liên kết dữ liệu bao gồm thông tin của liên kết dữ liệu (nhận diện giao diện, loại chuyển mạch của giao diện ) trong liên kết TE.
- Bản tin LinkSummaryAck được gửi lại nút khởi tạo (nút phát đi bản tin LinkSummary) sau khi kiểm tra tham số nhận diện giao diện của liên kết Công nghệ GMPLS 64dữ liệu thuộc một liên kết TE phù hợp với thông tin (định nghĩa) của thuộc tính liên kết trong bản tin LinkSummary.
- Khi nút nhận được bản tin LinkSummaryAck đồng nghĩa với việc liên kết TE giữa các nút hàng xóm được xác nhận.
- 3.7.3.3 Xác nhận kết nối Phương pháp thiết lập liên kết Có hai phương pháp để thiết lập liên kết TE.
- Giải pháp cho vấn đề trên là chuyển mạch liên kết dữ liệu tới một thiết bị có thể phát và thu tín hiệu điện tại các nút đầu cuối.
- Bản tin TEST được phát đi trong liên kết dữ liệu để xác nhận kết nối.
- Công nghệ GMPLS 65Nếu kết nối bao gồm nhiều liên kết dữ liệu thì quá trình xác nhận được thực hiện bằng cách truyền đi các bản tin TEST lần lượt trong các liên kết dữ liệu.
- Nút A phát đi bản tin BeginVerify chứa thông tin nhận diện là 13 của liên kết TE thông qua kênh điều khiển.
- Lúc này nút A bắt đầu xác nhận kết nối của liên kết dữ liệu thuộc liên kết TE nối tới nút B.
- Vì vậy khi liên kết dữ liệu với nhận diện Công nghệ GMPLS 66giao diện 10 kết nối tới một thiết bị tương ứng, nút B có thể nhận được bản tin TEST.
- Nhận diện xác nhận (verification identifier) nhận diện liện kết TE hoặc nhận diện liên kết.
- Quá trình được lặp lại đối với tất cả các liên kết dữ liệu để xác nhận từng kết nối.
- Khi tất cả các liên kết dữ liệu đã được kiểm tra.
- Các bước như trên có thể được sử dụng để xác nhận kết nối của các liên kết dữ liệu một cách tự động.
- Khi một lỗi trên liên kết dữ liệu xảy ra.
- Nó thông báo liên kết giữa các nút hàng xóm tới nút hướng ra là bình thường.thông qua bản tin ChannelStatus.
- Khi lỗi trên liên kết dữ liệu được nhận diện, việc khôi phục lỗi được tiến hành bằng giao thức báo hiệu.
- Trong đó các bộ chuyển mạch dữ liệu như là các đỉnh của đồ thị còn các liên kết điều khiển lưu Công nghệ GMPLS 70lượng như là các cạnh hoặc cung của đồ thị.
- C3 sẽ không quan tâm liên kết dữ liệu nào dịch vụ lựa chọn.
- Điều quan trọng là một trong hai liên kết dữ liệu đó thỏa mãn được yêu cầu của dịch vụ.
- C3 chuyển quyền điều khiển cho C2 và C1, hai nút này quyết định liên kết nào được dùng để thiết lập đường chuyển mạch nhãn (LSP).
- Vùng điều khiển lưu lượng (TE region) Là tập hợp các liên kết dữ liệu nối tới các bộ chuyển mạch dữ liệu có cùng kiểu chuyển mạch.
- Công nghệ GMPLS 73Lớp chuyển mạch (switching layer) Là tập hợp các liên kết dữ liệu có và các giao diện có cùng loại chuyển mạch và mã hóa dữ liệu.
- Công nghệ GMPLS 75• Một lượng lớn trạng thái thông tin liên kết được quảng bá trong lớp điều khiển do các nút đều nhìn thấy nhau.
- Tình trạng của liên kết TE được nằm trong bản tin OSPF-TE LSA

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt