« Home « Kết quả tìm kiếm

SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ


Tóm tắt Xem thử

- Số liệu thống kê có thể đo lường tổng thu nhập của tất cả mọingười trong nền kinh tế (tổng sản phẩm quốc nội, hay GDP), mức mà tại đó giá cả trung bình đang tănglên hay giảm xuống (lạm phát/giảm phát), phần trăm lực lượng lao động không có việc làm (thất nghiệp),tổng chi tiêu tại các cửa hàng (doanh số bán lẻ), hay sự mất cân bằng thương mại giữa Hoa Kỳ và phầncòn lại của thế giới (thâm hụt thương mại).
- Kinh tế vĩ mô là việc nghiên cứu nền kinh tếtổng thể1.
- Lô gíc tương tự cũng áp dụng cho tổng thể nền kinh tế của một quốc gia.
- June 1, 2021 8 KINH TẾ HỌC VĨ MÔ1.
- Tóm lại: GDP danh nghĩa sử dụng giá hiện hành để tính giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụcủa nền kinh tế.
- GDP thực sử dụng giá cố định của năm cơ sở để tính giá trị sản lượng hàng hóa và dịchvụ của nền kinh tế.
- Vì vậy,GDP thực là thước đo sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế.
- HÌnh 2 cho thấy số liệuGDP thực theo quý của nền kinh tế Hoa Kỳ kể từ năm 1965.
- Như chúng ta đã thấy, GDP đo lường cả tổng thu nhập và tổng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụcủa nền kinh tế.
- GDP thực sử dụng giá cố định của năm cơ sở để tính toán giá trị sản xuất hàng hóa và dịch vụcủa nền kinh tế.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔCHƯƠNG 11 ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT.
- Vào năm 1931, khi nền kinh tế Hoa Kỳ đang phải chịu đựng cuộc Đại Khủng hoảng.
- Do đó, mức giá chung đã June KINH TẾ HỌC VĨ MÔtăng lên 14,1 lần (bằng .
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Chúng ta hãy xem xét một ví dụ.
- Chỉ số này được sử dụng để đo lường mức giá chung của nền kinh tế.
- Anh Quốc là một nền kinh tế phát triển.
- Trong nền kinh tế thị trường,sự khan hiếm được phản ánh vào giá thị trường.
- Chương tiếp theo chúng ta sẽ xem xét chi tiết cách thức thị trường tài chính của nền kinh tế phốihợp tiết kiệm với đầu tư như thế nào.
- Do vậy, đầu tư từ nước ngoài không có hước đo sự thịnh vượng của nền kinh tế.
- Vấn đề này là trung tâm của cách thức vận hành của nền kinh tế thịtrường..
- Thương mại quốc tế vềhàng hóa và dịch vụ có thể cải thiện phúc lợi kinh tế của người dân quốc gia đó.
- Mức sống của một nền kinh tế phụ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hóa vàdịch vụ của nền kinh tế đó.
- Đầu tiên, chúng ta thảo luận sự đadạng của những định chế tạo nên thị trường tài chính trong nền kinh tế.
- Các thị trường tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế chúng ta là thịtrường trái phiếu và thị trường cổ phiếu.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Thị trường cổ phiếu.
- Trung gian tài chính ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Hoa Kỳ là quỹ tươnghỗ.
- Nền kinh tế Hoa Kỳ có sự đa dạng lớn của các định chế tài chính.
- Kế toán thu nhập quốc gia cũng làm công việc tương tự cho tổng thể nền kinh tế.
- Chúng ta có: June KINH TẾ HỌC VĨ MÔY-C-G=1.
- Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng phân tích này của thị trường vốn vay để xem xét các chínhsách khác nhau của chính phủ ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔ 1.
- Trong chương này, chúng ta thảoluận các yếu tố tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên của một nền kinh tế.
- Tuy nhiên, thảo luận này không giải thích được tại sao các nền kinh tế lại có thất nghiệp.
- Hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng xóa bỏ bảo hiểm thấtnghiệp có thể làm giảm lượng thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Hình 4 cho thấy cơ sở kinh tế học của lương tối thiểu.
- Nhiều sự kiện và chính sách có thể thay đổi số lượngthất nghiệp trong nền kinh tế.
- Lý do thứ hai mà nền kinh tế của chúng ta luôn có thất nghiệp là do luật lương tối thiểu.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔlà đồng tiền chính thức.
- Cung tiền: lượng tiền trong nền kinh tế.
- Một lần nữa, chúng ta hãy xem xét cung tiền trong nền kinh tế.
- Số tiền mà Fed bỏ ra mua trái phiếu làm tăng lượng tiền của nền kinh tế.
- Thay đổi này tạo cho Fed mộtcông cụ khác để tác động đến nền kinh tế.
- Trong nền kinh tế của chúng ta, hầu hết giá cả có xuhướng tăng theo thời gian.
- Trước khi bơm tiền, nền kinh tế đang ở vịthế cân bằng (điểm A trong Hình 2).
- GDP danh nghĩa là một biến danh nghĩa vì nó đo lường giá trị sản lượnghàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế bằng đô la.
- Tư tưởng này ẩn trong thảo luận của chúng ta về nền kinh tế thực trong dài hạn.
- (Chúng ta sẽ nghiên cứu tính không trung lập trongngắn hạn ở phần sau của quyển sách này, và chủ đề này sẽ giúp giải thích tại sao Fed thay đổi cung tiềntheo thời gian).Tuy nhiên, phân tích cổ điển đúng đối với nền kinh tế trong dài hạn.
- Sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế (Y) trước hết được quyết định bởi cung yếu tố sảnxuất (lao động, vốn vật chất, vốn nhân lực và nguồn lực tự nhiên) và công nghệ sản xuất hiện hữu.
- Hình 5 cho thấy lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế Hoa Kỳ kể từ năm1960.
- Thay vào đó, các nhà kinh tế họcđã xác định một vài chi phí của lạm phát.
- Trong nền kinh tế A lạmphát bằng 0, và lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực đều bằng 4%.
- Trong nền kinh tế B, lãi suất thực cũng là 4%,nhưng tỷ lệ lạm phát là 8%.
- Nếu Sam may mắn, nền kinh tế bị siêu lạm phát.
- Từ năm 1880 tới năm 1896, mức giá của nền kinh tế Hoa Kỳ giảm 23%.
- một nền kinh tếkhông có tương tác với các nền kinh tế khác.1.
- một nền kinh tế tươngtác tự do với nhiều quốc gia khác trên toàn thế giới.
- Như chúng ta đã thấy trước đây trong quyểnsách này, tiết kiệm và đầu tư bằng nhau trong một nền kinh tế đóng.
- Nhưng những vấn đề này khôngđơn giản trong một nền kinh tế mở.
- Trong nền kinh tế đóng, dòng vốn ra ròng là zero (NCO = 0), vì vậy tiết kiệmbằng với đầu tư (S =I.
- Thứ nhất, mô hình giả định giá trị GDP của nền kinh tế được xác định trước.
- Thứ hai, mô hình lấy mức giá chung của nền kinh tế cũng đượcxác định trước.
- Chúng ta đangthảo luận cách thức một nền kinh tế phối hợp bốn biến số kinh tế vĩ mô quan trọng: tiết kiệm quốc gia (S),đầu tư nội địa (I), dòng vốn ra ròng (NCO) và xuất khẩu ròng (NX).
- Bây giờ, hãy xem xét tác động của thâm hụt ngân sách đối với một nền kinh tế mở.
- Như trongmột nền kinh tế đóng, thâm hụt ngân sách lấn át đầu tư nội địa.
- .Tuy nhiên, trong một nền kinh tế mở, cung vốn vay giảm có thêm tác động khác.
- Các nhà kinh tế học thường phản đối trước các chính sách thương mạinhư vậy.
- Khi nền kinh tế sản xuất ít hàng hóa và dịch vụ hơn,GDP thực và các thước đo thu nhập khác giảm.
- Hình 1(a) cho thấy GDP thực của nền kinh tế Hoa Kỳkể từ năm 1965.
- Chương 15giải thích tại sao luôn có tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Trên trục tung là mức giá chung của nền kinh tế.
- Trục hoành làtổng lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế.
- Công việc tiếp theo của chúng ta làphát triển lý thuyết này.ĐƯỜNG TỔNG CẦUĐường tổng cầu cho chúng ta biết lượng cầu hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế ở một mức giá bấtkỳ.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔMột biến số chính sách khác có thể ảnh hưởng đầu tư và tổng cầu là cung tiền.
- Điều đó làm giảm xuất khẩu ròng của Hoa Kỳ ở mức giábất kỳ và dịch chuyển đường tổng cầu của nền kinh tế Hoa Kỳ sang trái.
- Hình 5 minh họa những thay đổi xảy ratrong một nền kinh tế qua mỗi thập niên.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Chúng ta hãy bắt đầu bằng những gì đã biết về đường tổng cung dài hạn.
- Bảng 3 tóm tắt bốn bước phân tích biến động kinh tế.
- Mức sảnlượng giảm đi cho thấy nền kinh tế đang trong suy thoái.
- Nền kinh tế trải qua suy thoái.
- Sự mở rộng tổng cầu khổng lồ này đãtăng sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế lên gấp đôi và đẩy mức giá tăng lên 20% (bất kể cácbiện pháp kiểm soát giá đại trà của chính phủ nhằm hạn chế sự gia tăng giá cả).
- Những biến động giá như vậy lẽ ra không có vấn đề gì trong nền kinh tế thị trường.
- Sản lượng của nền kinh tế giản từ Y xuống Yi, và mứcgiá tăng từ P lên Pa.
- Vì nền kinh tế đang bị đình trệ (sản lượng giảm) lẫn lạm phát (giá cả tăng), biến cốnày đôi khi được gọi là đình lạm (đình trệ kèm lạm phát - Stagflation).
- Chúng ta thấy những chuyển dịch của đường tổng cầu hay đường tổngcung sẽ gây ra biến động tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ và mức giá chung của nền kinh tế.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Cung tiền.
- Như chúng ta đã thảo luận lầnđầu ở Chương 16, cung tiền ở nền kinh tế Hoa Kỳ là do Cục Dự trữ Liên bang kiểm soát.
- Cụ thể, giả sử mức giá chung của nền kinh tế tănglên.
- Nghĩa là sự gia tăng mua sắm của chính phủ sẽ June KINH TẾ HỌC VĨ MÔlàm tăng cầu hàng hóa và dịch vụ.
- Trong trườnghợp này, các nhà hoạch định chính sách có thể bình ổn nền kinh tế bất kể sẽ có độ trễ.
- Dođó, nền kinh tế sẽ ổn định hơn nếu các nhà hoạch định chính sách có thể tìm cách tránh được một số độtrễ này.
- Chúng tađã thấy những công cụ chính sách này có thể thay đổi tổng cầu hàng hóa và dịch vụ như thế nào và thayđổi cả hoạt động sản xuất và việc làm của nền kinh tế trong ngắn hạn ra sao.
- Nếu tổng cầu hàng hóa vàdịch vụ là thấp, nền kinh tế sẽ nếm trải kết cục A.
- Ngược lại, nếu tổng cầu cao, thì nền kinh tế sẽ có kết cục B.
- Hai kết quả khả dĩ đối với nền kinh tế có thể đượcso sánh theo sản lượng và mức giá (sử dụng mô hình tổng cầu và tổng cung) hoặc theo thất nghiệp vàlạm phát (sử dụng đường Phillips).
- Nếu Fed tăngcung tiền chậm, tỷ lệ lạm phát sẽ thấp, và nền kinh tế dừng ở điểm A.
- Nếu Fed tăng cung tiền nhanh, tỷlệ lạm phát sẽ cao, và nền kinh tế dừng ở điểm B.
- Nền kinh tế kết thúc ở điểm C, với lạm phát cao hơn ởđiểm A nhưng mức thất nghiệp thì tương đương.
- nó làm dịch chuyển đường tổng cung của nền kinh tế vàtheo đó là đường Phillips.
- June KINH TẾ HỌC VĨ MÔcách tăng tổng cầu để ngăn chặn sản lượng giảm).
- Nền kinh tế đi từ điểm B sang điểm C

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt