« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tư liệu khí tượng thủy văn tại Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn


Tóm tắt Xem thử

- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ.
- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƯ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN.
- TẠI TRUNG TÂM TƯ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH.
- CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 01.
- 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN.
- Cơ sở lý luận về thông tin tƣ liệu khí tƣợng thuỷ vănError! Bookmark not defined..
- Tổng quan về thông tin tư liệu khí tượng thuỷ văn và những vấn đề liên quan Thông tin tư liệu KTTV.
- Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lƣu trữ, khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí tƣợng thủy văn.
- Sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực khí tượng thủy văn.
- 1.2.3 Vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin KTTV.
- Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin KTTV.
- Kinh nghiệm của các quốc gia và cộng đồng quốc tế trong việc khai thác và sử dụng tin tư liệu KTTV.
- Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN TẠI TRUNG TÂM TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN.
- Hệ thống văn bản liên quan đến nghiệp vụ tƣ liệu khí tƣợng thủy văn.
- Hiện trạng công tác lƣu trữ, khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí tƣợng thủy văn tại Trung tâm Tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn.
- Sơ lược về Trung tâm tư liệu KTTV, thực trạng lưu trữ và khai thác số liệu KTTV tại Trung tâm.
- Nhu cầu của các ngành về sử dụng thông tin tư liệu KTTVError! Bookmark not defined..
- Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác lưu trữ và hoạt động khai thác, sử dụng thông tin KTTV tại trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ vănError! Bookmark not defined..
- Cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác lưu trữ, khai thác và sử dụng thông tin KTTV.
- CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN.
- Một số giải pháp chung.
- Chính sách về công nghệ thông tin.
- Chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác KTTV:Error! Bookmark not defined..
- Một số giải pháp khác.
- Một số gải pháp cụ thể.
- Từng bước hoàn thiện chính sách nhằm phục vụ công tác khai thác và sử dụng thông tin khí tượng thủy văn.
- Đối với Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn.
- 1 BĐKH Biến đổi khí hậu.
- 3 CNTT Công nghệ thông tin.
- 4 CTMTQG Chƣơng trình muc tiêu quốc gia.
- 7 KTBM Khí tƣợng bề mặt.
- 8 KTNN Khí tƣợng nông nghiệp.
- 9 KTTV Khí tƣợng thuỷ văn.
- 10 KTTVMT Khí tƣợng thuỷ văn môi trƣờng 11 KTTVQG Khí tƣợng thủy văn quốc gia.
- 12 TV Thuỷ văn.
- 13 QLNN Quản lý nhà nƣớc.
- 14 WMO Tổ chức Khí tƣợng thế giới.
- 1 Hộp 1.1 Cung cấp số liệu KTTV tại các nƣớc phát triển 16.
- 3 Bảng 2.1 Tóm tắt quy trình công tác tƣ liệu KTTV 38.
- Ngày nay, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng ngƣời ta hay nói tới cụm từ “Biến đổi khí hậu”.
- Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một thách thức và là mối đe dọa tiềm tàng ảnh hƣởng đến nền kinh kế.
- Biến đổi khí hậu làm hạn chế các lựa chọn cho sự phát triển kinh tế, hạn chế những nỗ lực để xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững..
- Việt Nam là một trong những nƣớc chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu.
- Qua các nghiên cứu, ta thấy tác động của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam ngày càng trở nên trầm trọng, điều đó thể hiện qua: nhiệt độ không khí trung bình tăng cao, đến năm 2100 đạt 3oC.
- Hơn nữa, theo kịch bản cao của biến đổi khí hậu, tới cuối thế kỷ này trung bình nƣớc biển dâng 78 - 95cm ở nƣớc ta.
- Nhận thức đƣợc điều đó, Việt Nam đã nỗ lực tăng cƣờng năng lực, thể chế thông qua việc xây dựng và ban hành các Chiến lƣợc, Chƣơng trình hành động nhƣ Chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lƣợc quốc gia phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên đến năm 2020, v.v.
- và các chƣơng trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) ứng phó với BĐKH, CTMTQG sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, cũng nhƣ phê chuẩn một số hiệp ƣớc quốc tế và hiệp định liên quan.
- Đồng thời, tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho cán bộ, nhân dân về BĐKH, lồng ghép BĐKH vào chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng.
- Thông tin khí tƣợng thủy văn là không thể thiếu trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Kiến thức về khí hậu tích lũy trong các thập kỉ vừa qua là nguồn tài nguyên vô giá, là điều kiện tiên quyết để các cơ quan chức năng đƣa ra những quyết định và kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu..
- Các bằng chứng nhƣ nhiệt độ tăng, băng tan, nƣớc biển dâng hay các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khẳng định khí hậu đang biến đổi, các hoạt động của con ngƣời đang làm lƣợng phát thải khí nhà kính gia tăng, là nguyên nhân chính của sự biến đổi này..
- Tài liệu khí tƣợng thủy văn ở nƣớc ta đã có từ thời Pháp thuộc.
- Sau khi giành độc lập, nhà nƣớc Việt Nam đã chú ý phát triển ngành Khí tƣợng Thuỷ văn và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận, kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế về khí tƣợng với các quốc gia trong khu vực và các tổ chức trên thế giới nhƣ: Thành viên của tổ chức WMO, hợp tác với ủy hội sông Mê Koong, Ủy ban bão, tiểu ban khí tƣợng và vật lý địa cầu Asian….
- Thông tin KTTV đƣợc xem là những thông tin không thể thiếu đƣợc cho phát triển kinh tế quốc dân, quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Các số liệu khí tƣợng thủy văn (KTTV): Mực nƣớc, lƣu lƣợng nƣớc, nhiệt độ không khí, ẩm độ không khí, nhiệt độ đất, lƣợng mƣa, các yếu tố bức xạ, độ mặn, chiều cao sóng….
- đƣợc sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau.
- Ví dụ nhƣ: Số liệu khí tƣợng đƣợc đúc kết từ các đặc trƣng khí hậu và tập hợp.
- vào bộ Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, đồng thời số liệu thuỷ văn cũng đƣợc đƣa vào Sổ nƣớc quốc gia…..
- Từ đó câu hỏi đƣợc đặt ra là : làm thế nào để tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tư liệu khí tượng thủy văn.
- Việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV là yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Các đối tƣợng khác nhau sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV với các mục tiêu và đòi hỏi khác nhau.
- Trong đó, Nhà nƣớc là đối tƣợng sử dụng cũng là đối tƣợng cung cấp số liệu, do đó việc cung cấp các sản phẩm thông tin KTTV trở thành một loại hình kinh doanh..
- Thông tin thời tiết đƣợc xếp vào loại thông tin có tiềm năng kinh tế lớn do có nhiều đối tƣợng sử dụng, từ chính quyền, công chúng đến các doanh nghiệp..
- Xuất phát từ thực tế nói trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tư liệu khí tượng thủy văn tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển bền vững của Trung tâm Tƣ liệu KTTV..
- Tại Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về thông tin khí tƣợng thủy văn từ nhiều góc độ khác nhau mà tác giả đƣợc biết đến nhƣ:.
- “Nghiên cứu đặc điểm khí hậu của một số hiện tượng cực trị và khả năng dự báo.
- Trong bài viết tác giả trình bày tình hình nghiên cứu các hiện tƣợng khí hậu cực trị và cực đoan trên Thế giới và ở Việt Nam.
- Luận văn nêu lên sự phân bố theo không gian và thời gian biến động qua các thập kỷ, cùng với sự xem xét xu thế biến đổi và mức độ biến đổi của các hiện tƣợng nắng, nóng.
- “Khai thác sử dụng số liệu mưa vệ tinh trong dự báo lũ lưu vực sông Mê Kông (từ Chiang Saen đến Stung Treng.
- Việc cung cấp các thông tin dự báo lũ kịp thời, đủ độ chính xác và chi tiết đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai do nó gây ra nhằm phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Các nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa nhƣ khu vực Đông Nam Á, sự hình thành dòng chảy lũ trong lƣu vực sông chủ yếu đƣợc hình thành từ mƣa.
- Nhƣ vậy, trong công tác dự báo tác nghiệp thủy văn, số liệu mƣa đƣợc cho là dữ liệu đầu vào sống còn cho các mô hình toán mô phỏng quá trình mƣa – lũ.
- Do nhiều điều kiện kinh tế, địa hình mà khả năng xây dựng các trạm đo mƣa là không thể đối với một số khu vực.
- Khi đó, các số liệu có độ tin cậy cao từ các thiết bị viễn thám nhƣ vệ tinh là hết sức quan trọng và có thể nói rằng là giải pháp tốt nhất để khắc phục cho khả năng không thể đặt đƣợc trạm đo mƣa..
- Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của công cụ thông tin địa lý (GIS) và viễn thám nên việc khai thác các số liệu từ sản phẩm vệ tinh trở nên linh hoạt và hữu hiệu hơn.
- Đề tài “Khai thác sử dụng số liệu mƣa vệ tinh trong dự báo lũ lƣu vực sông Mê Kông (từ Cheang Sean đến Stung Treng)” nhằm ứng dụng kỹ thuật GIS khai thác số liệu mƣa vệ tinh làm đầu vào cho mô hình thủy văn NAM phục vụ việc mô phỏng, dự báo lũ sông Mê Kông (đoạn từ Cheang Sean đến Stung Treng).
- Bƣớc đầu có khái niệm cơ bản về số liệu vệ tinh, kỹ năng sử dụng công cụ ArcGIS và xây dựng thành công công cụ khai thác số liệu mƣa ƣớc lƣợng vệ tinh GFAS phục vụ mục đích của luận văn..
- Chính phủ (1997), Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997, Nghị định của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn”, Hà Nội..
- Chính phủ (2008), Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 “Về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng giữ liệu về tài nguyên và môi trường”, Hà Nội..
- Chính phủ (2010), Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2010 “Phê duyệt chiến lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2020”, Hà Nội..
- Học viện chính trị - hành chính quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2009) Giáo trình quản lý hành chính nhà nước..
- Phan Tất Đắc và Hoàng Hữu Triết (1964), Khí hậu học, Nha Khí tượng..
- Phan Huy Đƣờng , Quản lý Nhà nước về kinh tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ (1991), Giáo trình Khí tượng đại cương, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Tuần, Nguyễn Thi Phƣơng Loan, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thanh Sơn (1991), Giáo trình Thuỷ văn đại cương, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
- Từ điển bách khoa Việt Nam(2009), NXB từ điển bách khoa.
- Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình Khí tượng Thủy văn, Hà Nội.