« Home « Kết quả tìm kiếm

Hành vi tổ chức - Nhận thức và quyết định cá nhân


Tóm tắt Xem thử

- CHƯƠNG 4: NHẬN THỨC VÀ QUYẾT ĐỊNH CÁNHÂN1.
- Định nghĩa nhận thứcĐịnh nghĩa: Nhận thức là một quá trình, trong đó các cá nhân thiết lập và diễn giải nhữngcảm giác của họ để hình thành ý nghĩa cho môi trường xung quanhNOTE.
- Hành vi con người đều dựa trên sự nhận thức của họ về hiện thực, chứ không dựa trên bản thân thực tiễn.
- Thế giới được nhận thức - thế giới quan trọng về mặt hành vi1.2.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thứcNhững yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức có thể.
- Nằm trong chính bản thân cá nhân hay quan sát thế giới xung quanh, ở khách thể hay mục tiêu đang được nhận thức.
- Quan điểm - Nhân cách - Động cơ - Sở thích - Kinh nghiệm - Kỳ vọng - Nằm trong tình huống tạo ra nhận thức.
- Nhận thức con người: Đánh giá về những người khácSự nhận thức và đánh giá về các hoạt động của con người sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bơinhững giả thuyết mà chúng ta đặt ra về bản chất của người đó.
- Nguyên nhân chủ quan: Hành vi chúng ta tin rằng nó bị chế ngự bởi cá nhân - Nguyên nhân khách quan: Hành vi chúng ta nghĩ rằng tình huống bắt buộc cá nhân phải thực hiện - Sự khác biệt: Khả năng liệu rằng một cá nhân có thể thực hiện các hành vi khác nhau trong các tình huống khác nhau hay không - Thấp: Chủ quan - Cao: Khách quan - Sự thống nhất: Khả năng liệu rằng một cá nhân có thể thực hiện các hành vi giống nhau trong các tình huống giống nhau hay không - Thấp: Chủ quan - Cao: Khách Quan - Sự nhất quán: Khả năng liệu rằng một cá nhân có thể thực hiện các hành vi giống nhau trong các tình huống khách nhau hay không - Thấp: Khách quan - Cao: Chủ quan - Lỗi quy kết bản thân: Xu hướng đánh giá quá thấp ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và đánh giá quá cao ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan khi đánh giá hành vi người khác - Định kiến tự kỷ: Xu hướng cá nhân quy kết thành công của mình là do các yếu tố chủ quan nhưng lại đổ lỗi thất bại cho các yếu tố khách quan1.4.
- Những biện pháp phổ biến trong việc đánh giá người khác - Nhận thức chọn lọc: Xu hướng diễn giải có chọn lọc những gì một người nhìn thấy dựa trên sở thích, nền tảng, kinh nghiệm và quan điểm của người đó - Hiệu ứng hào quang: Xu hướng có ấn tượng tổng thể về một người theo một đặc tính riêng biệt - Hiệu ứng tương phản: Đánh giá tính cách của con người bị ảnh hưởng bởi sự so sánh và những người chúng ta mới gặp có cùng đặc điểm tính cách được đánh giá tốt hơn hay tệ hơn (Nếu cùng phỏng vấn bạn là một người tệ, và bạn nổi hơn thì được đánh giá tốt hơn.
- Sự rập khuôn: Đánh giá người khác dựa trên nhận thức về nhóm của người đó (Thằng con bạn chơi với một nhóm bạn xấu, con bạn có nguy cơ trở nên xấu xa)1.5.
- Ứng dụng cụ thể các biện pháp trong tổ chức - Phỏng vấn xin việc - Những kỳ vọng về hiệu quả công việc - Đánh giá hiệu quả công việc - phụ thuộc nhiều vào quá trình nhận thức2.
- Mối liên kết giữa nhận thức và việc thực hiện quyết định cánhân2.1.
- Giải thích mối liên kết giữa nhận thức và việc thực hiện quyết địnhQuản lý cấp cao - Xác định mục tiêu của tổ chức - Loại sản phẩm & dịch vụ công ty cung cấp - Làm thế nào để cấp vốn cho các hoạt động kinh doanh hiệu quả - Quyết định lựa chọn địa điểm để xây dựngQuản lý cấp trung & thấp - Vạch ra kế hoạch sản xuất - Tuyển nhân viên - Quyết định mức lươngNhân viên - Quyết định cách thức làm việc & liệu có phải tuân theo yêu cầu của chủ doanh nghiệpNOTE.
- Việc ra quyết định là cách phản ứng với một vấn đề - Vấn đề: Sự không thống nhất giữa trạng thái hiện tại và trạng thái mong muốn , buộc chúng ta phải thực hiện những hành động khác nhau - Vấn đề của người này là trạng thái thỏa mãn của người khác=> Trước khi ra quyết định, cần diễn giải & đánh giá thông tin - Quá trình nhận thức của con người sẽ ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
- Nhận thức sai lệch gây ảnh hưởng xấu tới phân tích & kết luận trong toàn bộ quá trình thực hiện quyết định2.2.
- Việc ra quyết định trong tổ chức2.2.1.
- Ứng dụng mô hình lý tính vào việc ra quyết định và giới hạn lý tính và trựcgiácLý tính: Tính cách có được do thực hiện những lựa chọn nhất quán, tối đa hóa giá trịtrong những hạn chế cụ thểMô hình ra quyết định dựa trên lý tính: Mô tả cách thức các cá nhân nên cư xử để đạtđược kết quả tối đa.
- Xác định vấn đề - Xác định các tiêu chí quyết định - Xác định trọng số cho từng tiêu chí - Phát triển các phương án - Phân tích các phương án và đánh giá - Lựa chọn phương án tốt nhấtHầu hết quyết định quan trọng đều được đưa ra bằng đánh giá, chứ không bằng việc tuântheo một mô hình định sẵnLý tính bị giới hạn: Quá trình ra quyết định bằng cách xây dựng các mô hình đơn giản -những mô hình giúp chúng ta rút ra các đặc điểm cơ bản từ những vấn đề mà không tiếpnhận tất cả mọi phức tạp của chúngDo đó, mọi người phải hài lòng tức là phải tìm kiếm những giải pháp vừa phải vừa đủ.Giải pháp của chúng ta thể hiện một sự lựa chọn hài lòng - lựa chọn đầu tiên chấp nhậnđược mà chúng ta tìm thấy - thay vì phương án tối ưu.Trực giác - (kém lý tính nhất): Một quy trình vô thức được tạo ra từ những trải nghiệm -chịu tác động cảm xúc.
- Những sai lầm phổ biến trong việc ra quyết định Sai lầm Vấn đề Định kiến quá tự tin Cá nhân có khả năng trí tuệ & giao tiếp yếu nhất.
- Thiên kiến neo bám Xu hướng chỉ chú trọng thông tin ban đầu và không điều chỉnh một cách tương ứng các thông tin khác.
- Những người hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi kỹ năng thuyết phục: Quảng cáo, lãnh đạo, chính trị, nhà đất & pháp luật Ví dụ: Lương bạn nêu ban đầu là 50$ thì ông chủ sẽ cân nhắc trong khoảng 50 - 60$ Thiên kiến chứng thực Quá trình đưa ra quyết định theo lý trí cho rằng chúng ta thu thập tin tin hoàn toàn khách quan.
- Nhưng thực tế chúng ta thu thập có chọn lọc.
- Tìm những thông tin chứng minh điều mà chúng ta nói là đúng, loại bỏ những cản trở luận điểm của chúng ta Thiên kiến sẵn có Xu hướng đánh giá dựa vào thông tin luôn có sẵn Ví dụ: Thông tin tập trung vào những vụ tai nạn máy bay.
- cường điệu hóa rủi ro đi máy bay và hạ thấp nguy cơ của việc lái xeGia tăng cam kết Luôn trung thành với một quyết định cho dù đã có bằng chứng cho thấy rằng quyết định đó là sai lầm Những người thu thập và xem xét thông tin cẩn thận, phù hợp với mô hình ra quyết định theo lý trí sẽ có nhiều khả năng tăng cam kết hơn so với những người dành ít thời gian suy nghĩ về quyết định của họSai sót ngẫu nhiên Xu hướng cá nhân tin tưởng họ có thể dự đoán kết quả của các sự kiện ngẫu nhiênÁc cảm rủi ro Xu hướng thích đạt được một cách chắc chắn khoản lợi nhuận khiêm tốn so với một kết quả mạo hiểm hơn, ngay cả khi kết quả mạo hiểm hơn này có thể có một khoản tiền kỳ vọng cao hơn - Công ty trả tiền hoa hồng cao hơn đáng kể so với mức lương cơ bản - Nhân viên ghét rủi ro thích công việc ổn định.
- Tăng cam kếtThiên kiến nhận thức muộn Xu hướng tin tưởng một cách sai lầm rằng lẽ ra chúng ta có thể dự đoán đúng, sau khi đã có kết quả Làm giảm khả năng học hỏi từ những trải nghiệm trước đó3.
- Những ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định3.1.
- Sự khác biệt giữa cá nhânSự khác biệt Nguyên nhânTính cách Lương tâm: Ảnh hưởng đến sự gia tăng cam kết - Những người phấn đấu để đạt được mục tiêu - tăng cam kết - Những người biết chấp hành nhiệm vụ - ít cam kết Tự trọng: Khuyến khích duy trì tự trọng - sử dụng thiên kiến vị kỷ để bảo vị tự trọng.
- Phân tích vấn đề kỹ hơn trước khi ra quyết định & xem xét sau khi đã có.
- Vấn đề trở nên khí giải quyết, nuối tiếc hơn về những quyết định đã qua, thất vọng.
- Sức ép của tổ chức - Đánh giá công việc - Hệ thống phần thưởng - Sức ép về thời gian đặt ra cho hệ thống - Tiền tệ4.
- Quyết định mang tính đạo đứcBa tiêu chí mang tính đạo đứcThuyết vị lợi: Hệ thống trong đó các quyết định được đưa ra để mang đến lợi ích tốt nhấtvới số lượng nhiều nhất - Đẩy mạnh hiệu quả & hiệu suất - Loại bỏ quyển lời cá nhân đặc biệt của những người có ít tiếng nóiNgười tố giác: Những người tiết lộ hành vi phi đạo đức của ông chủ với tổ chức bên ngoàiÁp đặt và ban hành quy định một cách công bằng và vô tư để đảm bảo công lý hay làmột sự phân bố đồng đều về lợi nhuận và chi phí - công đoàn ủng hộ.
- Tính sáng tạo trong việc ra quyết địnhTính sáng tạo: Khả năng đưa ra những ý tưởng mới và hữu dụng.
- Cho phép người raquyết định đánh giá đầy đủ và hiểu vấn đề thấu đáo, bao gồm cả việc thấy được các vấn đềmà người khác không thấyTiềm năng sáng tạo: Phải thoát khỏi những lối mòn tâm lý mà nhiều người trong chúngta đã mắc phải và hoặc cách nghĩ về một vấn đề theo nhiều hướng khác nhau.
- Người có khả năng sáng tạo là tự lập, tự tin, mạo hiểm và có khả năng kiểm soát bản thân, chấp nhận sự mơ hồ, không có nhu cầu cao về kết cấu và kiên nhẫn.Mô hình sáng tạo 3 thành tố

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt