« Home « Kết quả tìm kiếm

Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây.


Tóm tắt Xem thử

- Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây i GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH SÁCH HÌNH VẼ iii DANH SÁCH BẢNG BIỂU v DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI NGHĨA ANH-VIỆT vi LỜI CAM ĐOAN vii TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY 1 1.1 Khái niệm mạng không dây 1 1.2 Phân loại mạng không dây 2 1.3 Các thiết bị thường gặp trong mạng không dây 8 1.4 Mô hình mạng không dây 10 1.5 Kết luận chương 14 VẤN ĐỀ BẢO MẬT TRONG MẠNG MÁY TÍNH KHÔNG DÂY16 2.1 Khái niệm và mục tiêu bảo mật mạng 16 2.1.1 Khái niệm bảo mật mạng 16 2.1.2 Mục tiêu bảo mật mạng 16 2.2 Các phương thức tấn công mạng không dây 20 2.2.1 Tấn công giải mã (Cipher attack) 20 2.2.2 Tấn công nghe lén MitM (Man-in-the-middle) 22 2.2.3 Tấn công từ chối dịch vụ (DoS) 23 2.2.4 Tấn công giả mạo điểm truy cập không dây (SSID Spoofing) 27 2.3 Cơ chế bảo mật trong mạng không dây 28 2.3.1 Giao thức WEP 28 2.3.2 Giao thức bảo mật WPA 32 2.3.3 Giao thức bảo mật WPA2 39 2.4 Mật mã ứng dụng trong việc đảm bảo an toàn và bảo mật mạng không dây 47 2.4.1 Giới thiệu chung 47 Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây ii GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy 2.4.2 Mã hóa đối xứng 48 2.4.3 Mã hóa khóa công khai 49 2.4.4 Thuật toán mã hóa RSA 50 2.4.5 Hàm băm 54 2.5 Kết luận chương 58 XÂY DỰNG MÔ HÌNH BẢO MẬT TRONG MẠNG KHÔNG DÂY ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC 60 3.1 Sự phát triển của mạng máy tính không dây trong ngành giáo dục 60 3.2 Nghiên cứu,đề xuất giải pháp, phát triển ứng dụng đảm bảo an ninh an toàn mô hình mạng không dây trong ngành giáo dục 61 3.2.1 Phân tích yêu cầu và chọn phương án 61 3.2.2 Đề xuất mô hình và giải pháp đảm bảo an ninh với dữ liệu qua mạng không dây 62 3.2.3 Phát triển ứng dụng đảm an ninh an toàn thông tin với dữ liệu qua mạngmáy tính không dây 66 3.3 Kết luận chương 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây iii GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 1-1 Phân loại mạng không dây theo độ phủ sóng.
- 3 Hình 1-2 Mô hình mạng không dây thuần túy.
- 9 Hình 1-3 Mô hình mạng ngang hàng không dây (IBSS.
- 12 Hình 1-5 Mô hình mạng không dây mở rộng.
- 14 Hình 2-1 Tam giác bảo mật C-I-A[1.
- 54 Hình 3-1 Mô hình mạng không dây đề xuất.
- 68 Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây iv GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy Hình 3-6 Lưu khóa bí mật và khóa công khai.
- 73 Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây v GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 1-1 So sánh hệ thống mạng không dây và mạng có dây.
- 2 Bảng 1-2 So sánh các chuẩn không dây hiện nay.
- 6 Bảng 1-3 Bảng so sánh các công nghệ mạng không dây.
- 8 Bảng 2-1 Bảng so sánh giao thức bảo mật WEP và WPA/WPA2.
- 58 Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây vi GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI NGHĨA ANH-VIỆT AES Advanced Encryption Standard Chuẩn mã hóa mở rộng AP Access Point Điểm truy cập không dây BSS Basic Service Set Mạng không dây cơ sở CCMP Counter Mode Cipher Block Chaining Message Authentication Code Protocol Giao thức CCMP DoS Deny of Service Tấn công từ chối dịch vụ ESS Extended Service Set Mạng mở rộng EAP Extensible Authentication Protocol Giao thức xác thực mở rộng FCC Federal Communications Commission Ủy ban truyền thông Liên bang Hoa Kỳ IBSS Independent Basic Service Set Mạng độc lập IV Initialization vector Véc tơ khởi tạo IDEA International Data Encryption Algorithm Thuật toán mật mã hóa dữ liệu quốc tế LAN Local Area NetWork Mạng cục bộ có dây MD5 Message-digest 5 Hàm băm MD5 MitM Man in the middle Nghe lén MIC Message Integrity Check Hàm kiểm tra toàn vẹn PDA Personal Digital Assistant Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân RSA Rivest, Shamir, Adleman Mã hóa RSA RC4 Rivest Cipher 4 Mã hóa RC4 SSID Service set identification Mạng không dây định danh SHA Secure Hash Algorithm Hàm băm SHA TKIP Temporal Key Integrity Protocol Giao thức khóa tạm thời WPA Wi-Fi Protected Access Giao thức bảo mật mạng không dây WEP Wired Equivalent Privacy Giao thức bảo mật mạng không dây Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây vii GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hương dẫn khoa học của PGS.TS.Hồ Anh Túy.
- Tác giả TRẦN ĐÌNH THÀNH Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây viii GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy MỞ ĐẦU Song song với sự phát triển của công nghệ mạng có dây, công nghệ mạng không dây cũng đã và đang đạt được những thành tựu nhất định trong chiều dài lịch sử phát triển của mình.
- Nói tới công nghệ mạng không dây, chúng ta không thể không nhắc tới Wi–fi (Wireless Fidelity) một thuật ngữ chung dùng để thay cho chuẩn kết nối IEEE 802.11 về hệ thống mạng cục bộ không dây (Wireless LAN).
- Mạng cục bộ không dây là hệ thống kết nối các thiết bị đầu cuối cho phép người dùng kết nối với hệ thống mạng dây truyền thống thông qua mạng kết nối không dây.
- Bên cạnh những lợi ích mà mạng không dây đem tới, do bản chất sử dụng kênh truyền sóng điện từ nên mạng không dây đặt ra nhiều thách thức trong việc xây dựng và triển khai trong thực tế.
- Ngoài ra, các hệ thống mạng máy tính không dây thường được triển khai theo mô hình hệ thống mở không cài đặt cơ chế kiểm soát truy cập, cũng như bảo mật cho điểm truy cập để giúp người dùng dễ dàng truy cập Internet, mặc dù thiết bị đó có hỗ trợ các giao thức bảo vệ thông tin theo WEP, WPA hay WPA2.
- Hiện tại có một số công ty cung cấp giải pháp triển khai an ninh nhưng hầu hết các giải pháp này tập trung chủ yếu vào việc kiểm soát truy cập Internet mà chưa quan tâm nhiều hoặc không quan tâm đến vấn đề bảo mật thông tin của người dùng.
- Vì vậy các vấn đề này đã và đang được rất nhiều viện nghiên cứu, các cơ quan, công ty về bảo mật cũng như những nhà sản xuất thiết bị không dây quan tâm.
- Đây là một hướng nghiên cứu mở cho những những người muốn nghiên cứu vấn đề an ninh an toàn trong hệ thống mạng không dây.
- Chính những lý đó nên tôi quyết định chọn đề tài: “Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây”.
- Định hướng của đề tài là nắm được các kiến thức về bảo mật trong mạng không dây, các giao thức bảo mật, việc ứng dụng mật mã trong việc đảm bảo an ninh an toàn và những phương thức tấn công mạng không dây để từ đó có thể đánh giá được mức độ an ninh an toàn thông tin khi sử dụng mạng không dây, đề xuất được mô hình và phát triển ứng dụng đảm bảo an ninh an toàn thông tin với dữ liệu truyền tải qua mạng không dây cho một tổ chức.
- Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây ix GVHD:PGS.TS.Hồ Anh Túy Nội dung của luận văn gồm ba phần: Chương 1-Tổng quan về mạng không dây.
- Giới thiệu tổng quan về mạng không dây nói chung và mạng máy tính không dây nói riêng, phân loại mạng máy tính không dây, cùng các thiết bị thường găp trong mạng máy tính không dây và mô hình của chúng.
- Chương 2-Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây.
- Đề cập đến khái niệm và mục tiêu bảo mật, các hình thức tấn công vào mạng không dây.
- Tiếp theo là trình bày các cơ chế bảo mật trong mạng không dây bao gồm các giao thức khác nhau như WEP,WPA,WPA2, so sánh các ưu nhược điểm của các giao thức bảo mật và thuật toán mã hóa RC4, TKIP, AES-CCMP.
- Cuối cùng trình bày kiến thức về một số mật mã cơ bản ứng dụng đảm bảo an toàn và bảo mật mạng không dây như mã hoá đối xứng, mã hoá công khai, và thuật toán mã hoá RSA.
- Chương 3-Xây dựng mô hình bảo mật dữ liệu trên mạng không dây ứng dụng cho ngành giáo dục.
- Dưa vào tính đặc thù của các môi trường sư phạm cần đảm bảo an toàn toàn vẹn dữ liệu khi trao đổi các văn bản, giấy tờ, đặc biệt là trong việc gửi các bản điểm từ giáo viên đến bộ môn và phòng giáo vụ Khoa, Trường, phân tich kỹ nhu cầu thực tế của công việc quan trọng và thường xuyên trong các trường, từ đó đề xuất giải pháp và xây dựng mô hình bảo mật trên mạng không dây, ứng dụng cho ngành giáo dục.
- Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây 1 GVHD: PGS.
- Hồ Anh Túy TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY 1.1 Khái niệm mạng không dây Mạng không dây là một hệ thống các thiết bị được nhóm lại với nhau, có khả năng giao tiếp thông qua sóng vô tuyến.
- Hay nói cách khác mạng không dây là mạng sử dụng công nghệ mà cho phép hai hay nhiều thiết bị kết nối với nhau bằng cách sử dụng một giao thức chuẩn mà không cần sử dụng dây dẫn.
- Mạng không dây ngày nay phát triển một cách nhanh chóng bởi những tiện lợi mà nó đem lại cho ngưởi dùng.
- Tính dễ dàng kết nối và thuận tiện trong sử dụng đã làm cho mạng không dây ngày càng phổ biến nhanh chóng trong cuộc sống, hỗ trợ tích cực trong công việc của chúng ta.
- Ngày nay, công nghệ không dây đã được tích hợp sẵn trong bộ vi xử lý dành cho máy vi tính xách tay và các thiết bị di động cầm tay như điện thoại, máy tính bảng… đem lại sự tiện lợi cho người sử dụng.Công nghệ không dây tạo ra sự thoải mái, linh động trong việc truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị mà ít chịu sự ràng buộc về khoảng cách và không gian như mạng có dây thông thường.
- Người dùng mạng không dây có thể kết nối vào hệ thống mạng trong khi di chuyển bất cứ nơi nào trong phạm vi phủ sóng của thiết bị tập trung.
- Công nghệ không dây bao gồm các thiết bị và hệ thống phức tạp như hệ thống WiFi, điện thoại di động cho đến các thiết bị đơn giản như tay nghe không dây, microphone không dây và nhiều thiết bị khác có khả năng truyền nhận và lưu trữ thông tin từ mạng.
- Ngoài ra cũng bao gồm cả những thiết bị hỗ trợ hồng ngoại như điều khiển từ xa, điện thoại… truyền dữ liệu trực diện giữa 2 thiết bị.
- Bên cạnh những ưu điểm của mạng không dây như là tính linh động, tiện lợi, thoải mái…thì mạng không dây vẫn chưa thể thay thế được mạng có dây truyền thống bởi một số lý do sau: Tốc độ mạng không dây bị phụ thuộc vào băng thông và thấp hơn mạng có dây, vì nó phải xác nhận cẩn thận những khung đã nhận để tránh tình trạng mất dữ liệu.
- Ngoài ra, trong mạng có dây thông tin dữ liệu truyền trong dây dẫn nên có thể được bảo mật an toàn hơn.
- Còn trên mạng không dây thì nguy cơ mất thông tin dữ liệu rất dễ xảy ra bởi mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến, do đó có thể bị thu thập và xử lí bởi bất kỳ thiết bị nhận nào nằm trong phạm vi vùng phủ sóng.
- Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây 2 GVHD: PGS.
- Hồ Anh Túy Bảng 1-1 So sánh hệ thống mạng không dây và mạng có dây Hệ thống Mạng không dây Mạng có dây Tốc độ Mbps Mbps Bảo mật Độ bảo mật thấp hơn mạng có dây do thông tin được phát ra mọi phía Bảo mật đảm bảo chỉ bị lộ thông tin nếu can thiệp thẳng vào vị trí dây dẫn Triển khai Việc triển khai dễ dàng hơn nhiều so với mạng có dây Thi công phức tạp do phải thiết kế đi dây cho toàn bộ hệ thống Khả năng mở rộng Có tính mở rộng cao mà không thay đổi so với thiết kế ban đầu Đòi hỏi chi phí cao khi muốn mở rộng hệ thống mạng, đôi khi ảnh hưởng đến thiết kế ban đầu Tính mềm dẻo Các vị trí kết nối mạng có thể thay đổi mà không cần phải thiết kế lại Các vị trí thiết kế không cơ động phải thiết kế lại nếu thay đổi các vị trí kết nối mạng 1.2 Phân loại mạng không dây Cũng tương tự với hệ thống mạng có dây, cách phân chia cơ bản nhất của các hệ thống mạng không dây là theo phạm vi phủ sóng.
- 1.2.1Phân loại theo phạm vi phủ sóng Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây 3 GVHD: PGS.
- Hồ Anh Túy Hình 1-1 Phân loại mạng không dây theo độ phủ sóng 1.WPAN: Khi làm việc với mạng dây, khái niệm PAN – Personal Area Network chủ yếu được dùng để chỉ các kết nối trực tiếp bằng cáp (USB, Firewire) đến một máy cá nhân của người dùng, ví dụ như khi các thiết bị máy in, máy photo được đấu nối trực tiếp với máy tính của bạn không thông qua thiết bị mạng.
- Do các cổng kết nối trên một máy tính thường rất hạn chế, và cách kết nối trực tiếp kiểu này chủ yếu nhắm tới việc phục vụ một người dùng nên khi kết nối bằng dây khó có thể gọi các kết nối PAN là một hệ thống mạng thực sự.
- Thường thì người dùng cũng không cần chú ý tới điều này, miễn sao khi nối cáp vào hai thiết bị nhận ra nhau là được.
- Nhưng khi chuyển sang không dây, chúng ta lại cần phải chú ý đến việc phân biệt được các kết nối WPAN để tránh mất thời gian tìm lỗi không đúng chỗ.
- Hai dạng WPAN phổ biến nhất là Bluetooth và hồng ngoại tạo ra một kênh giao tiếp trực tiếp giữa hai thiết bị, không qua các thiết bị mạng trung gian.
- Vì vậy các sự cố xảy ra trên các kết nối này không ảnh hưởng tới các thiết bị quản lý mạng tập trung và môi trường truyền dẫn.
- Ngoài ra còn có công nghệ băng rộng BWMA 802.20.
- Ở Việt Nam hiện nay, việc triển khai Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây 4 GVHD: PGS.
- Nhóm này bao gồm các công nghệ mạng thông tin di động như UMTS/GSM/CDMA2000.
- 4.WiFi: là một thuật ngữ chung dùng để thay cho chuẩn kết nối IEEE 802.11 về hệ thống mạng cục bộ không dây (Wireless LAN), do vậy thuật ngữ WiFi được sử dụng như một từ đồng nghĩa với mạng cục bộ không dây.
- Mạng cục bộ không dây cục bộ là mô hình mạng được sử dụng cho một khu vực có phạm vi nhỏ như một tòa nhà, khuôn viên của một công ty, trường học.
- Mạng cục bộ không dây ra đời và bắt đầu phát triển vào giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX bởi tổ chức FCC.
- Mạng cục bộ không dây cung cấp tất cả các chức năng và các ưu điểm của một mạng có dây truyền thống như Ethernet hay Token Ring nhưng lại không bị giới hạn bởi cáp.
- Sóng vô tuyến sử dụng cho WiFi gần giống với sóng vô tuyến sử dụng cho thiết bị cầm tay, điện thoại di động và các thiết bị có kết nối không dây khác.
- Tuy nhiên, sóng WiFi có một số khác biệt so với các sóng vô tuyến khác ở việc truyền và phát tín hiệu ở tần số 2,4 hoặc 5 GHz (băng tần phục vụ công nghiệp, khoa học, y tế : 2,4 GHz – 5 GHz) vì thế nó không chịu sự quản lý của chính phủ cũng như không cần cấp giấy phép sử dụng.
- Tần số này cao hơn so với các tần số sử dụng cho các thiết bị có kết nối không dây và truyền hình, tần số cao hơn cho phép tín hiệu mạng nhiều dữ liệu hơn.
- Viện kỹ nghệ điện và điện tử Hoa Kỳ (IEEE) đã đặt tên cho các kết nối không dây sử dụng sóng WiFi là chuẩn 802.11, trong đó các chuẩn thông dụng của WiFi hiện nay là 802.11 a/b/g/n và tương lai gần là chuẩn 802.11 ac sử dụng các công nghệ tiên tiến, cho phép kết nối không dây ở tốc độ cao.
- Hệ thống mạng cục bộ không dây WiFi hiện nay được sử dụng và ứng dụng rất nhiều trong thực tiễn vì nó phù hợp cho việc phát triển điều khiển thiết bị từ xa, cung cấp mạng dịch vụ ở nơi công cộng, khách sạn, văn phòng, mang lại sự tiện dụng cho ngưởi sử dụng.
- Trong Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây 5 GVHD: PGS.
- Hồ Anh Túy khuôn khổ của đồ án sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề an ninh bảo mật trong hệ thống mạng cục bộ không dây WiFi.
- 1.2.2Phân loại theo công nghệ mạng: Ngoài ra để phân loại mạng không dây có thể dựa trên các công nghệ mạng, mạng không dây được chia thành các loại sau: 1.
- Kết nối bằng chuẩn WiFi: như đã nói ở phần trên, công nghệ kết nối không dây sử dụng chuẩn WiFi hay IEEE 802.11 là công nghệ kết nối không dây phổ biến nhất hiện nay.
- Lí do mà kết nối WiFi được ưa chuộng như vậy đơn giản là vì khả năng hoạt động hiệu quả trong phạm vi vài chục đến vài trăm mét của các mạng không dây.Việc thiết lập kết nối WiFi cũng rất dễ dàng và không đòi hỏi nhiều kiến thức chuyên môn, vì thế đây được coi là giải pháp tối ưu cho người dùng cuối.
- Chúng ta có thể thấy sự tiến bộ của công nghệ này theo từng năm tháng trong bảng sau đây: Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây 6 GVHD: PGS.
- Hồ Anh Túy Bảng 1-2 So sánh các chuẩn không dây hiện nay Chuẩn Dải tần hoạt động (GHz) Tốc độ truyền dữ liệu tối đa (Mb/giây) Độ phủ sóng (mét) 802.11a 3,7/5 54 Khoảng 35 m 802.11b g n ac Chuẩn không dây mới nhất hiện nay như 802.11ac vẫn đang được hoàn thiện và thử nghiệm, tuy nhiên trên lý thuyết tốc độ và tầm phủ sóng của chuẩn n hiện nay cũng đã khá đủ cho các nhu cầu thường nhật.
- Việc nhiều thiết bị hiện nay hỗ trợ băng tần kép (phát sóng bằng cả hai dải tần 2.4GHz và 5GHz cùng lúc với băng thông chia nhỏ) cũng giúp tăng tính ổn định và phân phối tốc độ một cách hiệu quả.
- Ngoài những ưu điểm về tính tiện dụng, linh hoạt, kết nối WiFi cũng có những nhược điểm riêng của mình.
- Phương pháp truyền tín hiệu broadcast trong các công nghệ không dây đòi hỏi phải có các biện pháp bảo mật phù hợp đi kèm để tránh thất thoát thông tin.
- Phương pháp mã hóa WEP - Wired Equivalent Privacy hiện đã quá cũ kĩ, quá dễ bị giải mã và phần lớn các hãng sản xuất cũng như trang tin công nghệ luôn khuyến cáo người dùng không nên sử dụng phương pháp này.
- Các công nghệ WPA, WPA2 mới hơn có nhiều biến thể khác nhau để phục vụ nhu cầu gia đình hoặc doanh nghiệp, nhưng nói chung là hiện vẫn đủ bảo mật cho các nhu cầu thường ngày Một nhược điểm nữa cần nhắc tới là việc sử dụng dải tần 2.4GHz khiến sóng WiFi dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sóng Bluetooth, máy bàn không dây, lò vi sóng và vô số thiết bị điện khác trong nhà.
- Tuy phần lớn các thiết bị đời mới có khả Trần Đình Thành Vấn đề bảo mật trong mạng máy tính không dây 7 GVHD: PGS.
- Hồ Anh Túy năng phát hiện các trùng lặp trong việc truyền sóng và điều chỉnh cho phù hợp, nhưng nếu muốn bạn cũng có thể sử dụng một số ứng dụng phân tích sóng WiFi để tự điều chỉnh kênh sóng trong nhà nhằm đạt hiệu năng tốt nhất.
- Kết nối sử dụng tia hồng ngoại (IrDA): Đây là một trong những công nghệ kết nối không dây có hướng hiếm hoi với tầm hoạt động ngắn, chỉ khoảng 5m.
- Hiện nay các kết nối hồng ngoại vẫn được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điều khiển như điều khiển tivi, cũng như được tích hợp trong một số smartphone để phục vụ chức năng điều khiển tương tự (trong trường hợp người dùng có nhu cầu), việc chia sẻ dữ liệu qua kết nối hống ngoại không còn phổ biến.
- Ngoài lí do quan trọng là sự phổ biến của các kết nối tầm gần khác như WiFi và Bluetooth, việc truyền sóng có hướng cũng là một bất lợi đáng kể khi sử dụng kết nối hồng ngoại để chia sẻ dữ liệu do tính linh động bị giảm đi rất nhiều.
- 3.Kết nối bằng Bluetooth: Bluetooth là chuẩn kết nối không dây tầm ngắn, thiết kế cho các kết nối thiết bị cá nhân hay mạng cục bộ nhỏ, trong phạm vi băng tần từ 2,4 đến 2,485 GHz.
- Nếu WiFi là giải pháp tối ưu cho các mạng cục bộ không dây dùng để kết nối người dùng với nhau và với hệ thống mạng có dây truyền thống thì phạm vi hoạt động của Bluetooth lại hướng nhiều hơn đến các mạng WPAN – kết nối các thiết bị xách tay như PDA, chuột, headset hay gần đây là tablet, smartphone đến máy tính để phục vụ một hoặc hai người dùng.
- 4.Kết nối sử dụng Zigbee: Các kết nối Bluetooth hay WiFi tuy có tốc độ ngày càng cải thiện, tiện dụng cho người dùng và hỗ trợ nhiều ứng dụng, phần mềm khác nhau nhưng cũng vì thế các đòi hỏi về phần cứng, điện năng tiêu thụ cũng lớn hơn.
- Nó là một công nghệ không dây hoạt động trong phạm vi hẹp, tiêu thụ ít năng lượng để phục vụ việc kết nối và quản lý các cảm biến (một cặp pin AA có thể cấp năng lượng cho kết nối Zigbee trong khoảng 2 năm).
- Trong đó các thiết bị sẽ tự thu thập dữ liệu thông qua các cảm biến và tự động trao đổi với nhau để đem đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt