« Home « Kết quả tìm kiếm

Vấn đề tương đương trong dịch thuật ngữ dân ca Quan họ Bắc Ninh


Tóm tắt Xem thử

- Vấn đề tương đương trong dịch thuật ngữ dân ca Quan họ Bắc Ninh.
- Tóm tắt: Việc UNESCO công nhận Quan họ Bắc Ninh là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại đòi hỏi những nỗ lực bảo tồn đối với di sản này.
- Một trong những biện pháp chính là chuyển ngữ các tài liệu về Quan họ Bắc Ninh bằng tiếng Việt sang tiếng Anh.
- Nghiên cứu “Tương đương trong dịch thuật ngữ dân ca Quan họ Bắc Ninh” nhấn mạnh vấn đề bất tương đương gây ra bởi các khái niệm về văn hóa trong dịch thuật.
- Bằng các phương pháp thu thập dữ liệu như tổng hợp tài liệu, quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu đã tìm ra 6 thủ thuật phổ biến nhất trong việc tạo tương đương đối với các thuật ngữ của Quan họ Bắc Ninh, với ưu nhược điểm của từng loại: Mượn từ, dịch nguyên văn, bớt từ, tương đương văn hóa, tương đương mô tả, kết hợp nhiều thủ thuật..
- Nghiên cứu cũng đề xuất một bảng thuật ngữ Việt - Anh cơ bản về Quan họ Bắc Ninh, góp phần hữu ích cho những người làm công tác dịch thuật cũng như các nghiên cứu về dịch văn hóa trong tương lai..
- Từ khóa: Dân ca Quan họ Bắc Ninh, thủ thuật dịch, tương đương dịch thuật..
- Tháng 10 năm 2009, Dân ca Quan họ Bắc Ninh chính thức được Tổ chức Văn hóa – Khoa học – Giáo dục của Liên hợp quốc công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam cũng đưa Quan họ Bắc Ninh vào trong danh sách các di sản văn hóa cần được bảo vệ khẩn cấp.
- Một trong những biện pháp hữu hiệu để giới thiệu di sản này tới bạn bè quốc tế là chuyển ngữ các tài liệu về Quan họ từ tiếng Việt sang tiếng Anh..
- Tuy nhiên, quá trình dịch gặp phải nhiều khó khăn do hai nguyên nhân chính: tính đặc thù về văn hóa và sự thiếu nhất quán về thuật ngữ..
- Nord, học giả người Đức sử dụng thuật ngữ.
- “cultureme” để chỉ các khái niệm “tồn tại trong văn hóa X mà không tồn tại trong văn hóa Y”.
- Quan họ Bắc Ninh, với những nét riêng biệt về phong tục tập quán, đặc điểm âm nhạc, trang phục chỉ tồn tại trong văn hóa Việt Nam, được coi là một khái niệm văn hóa đặc thù.
- Kết quả từ các nghiên cứu của Alvarez cũng chỉ ra khó khăn hàng đầu đối với dịch giả khi gặp phải các khái niệm văn hóa này là vấn đề bất tương đương (non-equivalence).
- Trên thực tế, nhiều dịch giả đã không ngừng nỗ lực chuyển ngữ những tài liệu về Quan họ sang tiếng Anh.
- Song, những thuật ngữ được sử dụng trong các tài liệu này nhìn chung chưa có sự thống nhất.
- Vì vậy, cần có một bảng từ vựng nhằm chuẩn hóa việc sử dụng các thuật ngữ về Dân ca Quan họ Bắc Ninh, qua đó nâng cao chất lượng các bản dịch về loại hình nghệ thuật này, đồng thời giúp du khách tiếp cận tốt hơn với các tài liệu về Quan họ..
- Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra những thủ thuật dịch phổ biến nhất được sử dụng trong việc hình thành các thuật ngữ tiếng Anh tương đương về dân ca Quan họ Bắc Ninh, qua đó đánh giá tính ứng dụng của các thủ thuật này trong việc dịch những khái niệm văn hóa có tính chất đặc thù.
- Ngoài ra, nghiên cứu cũng hướng tới việc xây dựng một bảng thuật ngữ Việt – Anh hoàn chỉnh về dân ca Quan họ Bắc Ninh..
- Do hạn chế về thời gian cũng như tài liệu tiếng Anh về Quan họ Bắc Ninh chưa có nhiều ở Việt Nam nên tác giả chỉ tập trung tìm hiểu các thuật ngữ cơ bản trong Quan họ thuộc 3 nhóm chính: Nguồn gốc và hình thức sinh hoạt của Quan họ.
- Âm nhạc Quan họ (các hình thức.
- hát Quan họ, các giọng Quan họ, các kỹ thuật hát Quan họ).
- Trang phục Quan họ..
- Thống kê các thuật ngữ Quan họ Bắc Ninh trong tiếng Việt.
- Để hiểu rõ về nội hàm của từng thuật ngữ Quan họ Bắc Ninh trong tiếng Việt, các tài liệu chủ đạo về Quan họ của những học giả lớn trong lĩnh vực như Hồng Thao [6], Lê Danh Khiêm [7] Đặng Văn Lung [8] Trần Linh Quý [9], Trần Đình Luyện [10] được đưa ra phân tích (document analysis).
- Sau đó, tác giả tổng hợp một bảng thuật ngữ Quan họ Bắc Ninh bằng tiếng Việt, với giải thích cụ thể về ý nghĩa của từng thuật ngữ thuộc 3 nhóm: nguồn gốc &.
- hình thức sinh hoạt Quan họ, âm nhạc Quan họ, trang phục Quan họ..
- Với nhóm thuật ngữ về âm nhạc và trang phục Quan họ, phương pháp quan sát được sử dụng để đánh giá trực tiếp về từng khái niệm..
- Sau khi tham gia các lễ hội truyền thống tại tỉnh Bắc Ninh vào dịp đầu xuân mới như Hội Lim (13 tháng 1 âm lịch), hội Kinh Dương Vương (18 tháng 1 âm lịch), hội Làng Diềm – Thủy tổ Quan họ (6 tháng 2 âm lịch), hội Chùa Bút Tháp (24 tháng 3 âm lịch), hội Chùa Dâu (8 tháng 4 âm lịch), tác giả đã tổng hợp lại phần thuật ngữ đã soạn thảo trước đó (có đánh dấu những điểm khác biệt, bổ sung so với tài liệu in)..
- Phỏng vấn bán cấu trúc với các chuyên gia nghiên cứu về Quan họ tại tỉnh Bắc Ninh để làm rõ sự khác biệt về các thuật ngữ trong một số tài liệu (Quần nghiêm ống sớ chúc bâu hay.
- trúc bâu?, Ô lục soạn hay lục xoan?) và với các nghệ nhân tại 3 làng Quan họ để hiểu hơn về kỹ thuật hát (vang, rền, nền, nảy, giọng dẫn, giọng luồn) cũng được tiến hành..
- Phân tích các thuật ngữ tương đương trong tiếng Anh.
- Các tài liệu về Quan họ đã được dịch sang tiếng Anh cũng được phân tích để tìm ra các thuật ngữ tương đương.
- Sau khi tổng hợp các thuật ngữ tương đương, tác giả chia những thuật ngữ này theo tên các thủ thuật dịch của Newmark..
- Việc đánh giá khả năng hiểu của đối tượng độc giả trong ngôn ngữ đích đã được thực hiện thông qua phỏng vấn bán cấu trúc kết hợp bảng câu hỏi ngắn về các thuật ngữ chỉ trang phục của Quan họ đối với 10 du khách có khả năng.
- Với hình ảnh trang phục cho trước, kèm theo 3-4 phương án về cụm từ tiếng Anh cho một thuật ngữ tiếng Việt, du khách sẽ chọn một cụm từ mô tả đúng nhất về trang phục đó..
- Trình bày bảng thuật ngữ Việt – Anh về Quan họ Bắc Ninh.
- Bảng thuật ngữ bao gồm tiếng Việt và tiếng Anh tương ứng được trình bày cụ thể trong phần kết quả nghiên cứu và diễn giải..
- Một số thuật ngữ cơ bản thuộc 3 nhóm đặc điểm về Dân ca Quan họ Bắc Ninh được trình bày tóm tắt trong bảng dưới đây:.
- THUẬT NGỮ (TERMS) TƯƠNG ĐƯƠNG (EQUIVALENTS).
- Quan ho culture Nguồn gốc và hình thức sinh hoạt Quan họ.
- Bọn Quan họ “Sleepover” custom/ “Sleeping in troupe” custom.
- Chơi Quan họ “Chơi Quan họ”/ The way of playing popular alternative love duets/ Social practice of Quan ho/ Way of practicing Quan ho.
- ho Âm nhạc Quan họ.
- Quan họ cổ Quan họ mới.
- Quan họ cổ (Old-style Quan ho)/ Village Quan ho/ Ancient Quan ho Quan họ mới (new/ modern Quan ho).
- Quan ho singing outfits Trang phục hát Quan họ Khăn xếp.
- Bảng thuật ngữ cho thấy 6 thủ thuật phổ biến nhất theo phân loại của Newmark được sử dụng trong việc hình thành các thuật ngữ tiếng Anh tương đương về Quan họ Bắc Ninh là:.
- Mượn từ, Dịch nghĩa đen, Bớt từ, Tương đương văn hóa, Tương đương mô tả, Kết hợp..
- Mượn từ (transference): thủ thuật này đem lại tính bản sắc (“local color”) cho các thuật ngữ Quan họ, tạo ra sự thu hút với độc giả về tính mới lạ, đặc biệt của di sản.
- Song, chính các cụm từ mượn sẽ khiến cho những khái niệm văn hóa trong Quan họ trở nên xa lạ với đối tượng độc giả chưa có hiểu biết nhiều về loại hình nghệ thuật này.
- “Quan họ”, ngay cả người đọc ở ngôn ngữ nguồn cũng có thể gặp khó khăn trong việc hiểu đúng khái niệm này.
- Tên gọi “Quan họ” đã.
- Trước hết, Quan họ có thể hiểu là “Họ nhà Quan” bởi một số giai thoại kể rằng Quan họ sinh ra trên quê hương của quan lại, vua chúa.
- Những ghi chép khác lại cho rằng, Quan họ ra đời từ tiếng hát trong các đám cưới, nên cũng có thể mang nghĩa thứ hai là.
- Như vậy, Quan họ trong bối cảnh này lại có nghĩa “Quan dừng lại”, vì người dân cày thường hay dùng từ “họ” để điều khiển các con vật dừng lại.
- Từ góc độ khoa học, các nhà nghiên cứu dựa trên đặc điểm sinh hoạt văn hóa của người Kinh Bắc để giải thích tên gọi Quan họ.
- Vì thế, cụm từ “Quan họ” nên được hiểu theo nghĩa “Quan hệ với nhau như Họ hàng” [11]..
- “Quan họ”.
- với thủ thuật này, nghĩa đen của từng từ trong thuật ngữ được giữ lại (hát đối đáp = challenge- and-response singing, bài độc = unique song, cơi trầu = betel tray).
- Ví dụ, khái niệm “giọng” trong âm nhạc Quan họ có ít nhất sáu cách hiểu.
- Thực tế cho thấy, quá trình sáng tạo những làn điệu dân ca Quan họ phần lớn xuất phát từ mạch nguồn thơ ca.
- Do vậy, ngôn ngữ được sử dụng trong văn hóa Quan họ luôn mang đậm yếu tố vần điệu.
- Khi dịch giả sử dụng các cụm từ tương đương như.
- “trousers”, “tunic”, “slippers”, chất nghệ thuật trong từng thuật ngữ gốc đã không được giữ lại..
- “turban”, phần lớn du khách chọn hình ảnh chiếc khăn quấn trùm đầu của người Hồi giáo làm khái niệm tương đương, thay vì chiếc khăn xếp của Liền Anh Quan họ..
- Tương đương văn hóa (cultural equivalent): là thủ thuật tương đối hiệu quả, được áp dụng với một khái niệm ở ngôn ngữ nguồn có thể tìm được sự tương đồng với một khái niệm cụ thể trong ngôn ngữ đích, như “tục ngủ bọn” (các Bọn Quan họ sau khi tập luyện tại Nhà chứa sẽ nghỉ lại vào ban đêm, có thể cùng nhau hát thâu đêm tại Nhà chứa) được chuyển thành “sleepover custom” (tại một số nước phương Tây, trẻ nhỏ hoặc thanh niên có thể ngủ lại ở nhà bạn thân của mình để tổ chức các buổi tiệc vui).
- Hay “tục kết chạ” trong văn hóa Quan họ có nhiều điểm giống với phong tục kết nghĩa thành phố (village twinning custom/ town twinning custom) của một số vùng tại châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Song, nếu dịch village twinning thì đặc điểm nổi bật nhất trong “tục kết chạ” của văn hóa Quan Họ đã bị mất đi (các Liền Anh, Liền Chị của những làng kết chạ không được phép lấy nhau).
- Tương đương mô tả (descriptive equivalent): là thủ thuật có sử dụng hình thức giải thích khái niệm nguồn bằng các cụm từ trong ngôn ngữ đích.
- Một số thuật ngữ đặc thù của văn hóa Quan họ đã được chuyển ngữ khá hiệu quả bằng thủ thuật này.
- Còn trong văn hóa Quan họ, “Nhà chứa” là nơi hội họp, tập luyện của bọn Quan họ và lớp đàn em học nghề, nơi đón tiếp các bọn Quan họ bạn vào dịp đầu xuân.
- Mỗi bọn Quan họ đều có một nhà chứa riêng [16].
- Ví dụ “Bọn Quan họ.
- “the troupe of popular alternative love duet”, “Chơi Quan họ.
- Đặc biệt, với từ “chơi” trong khái niệm “Chơi Quan họ” không chỉ mang nghĩa kết bạn, quan hệ thường xuyên thân thiết như anh chị em ruột thịt dựa trên tinh thần tự nguyện, tình cảm chân thành mà “chơi” còn bao gồm cả ăn ở, đi lại, sinh hoạt, giao lưu theo đúng phong tục, lễ nghĩa của người Quan họ.
- Kết hợp (Couplets): được coi là thủ thuật mang lại hiệu quả khá cao trong việc dịch thuật ngữ Quan họ, với việc sử dụng cùng một lúc 2 thủ thuật như mượn từ + tương đương mô tả [“Nhà chứa.
- mượn từ + tương đương văn hóa [“Tục kết chạ.
- Mục đích chính của việc kết hợp các thủ thuật là để có thể khai thác được tính ưu việt của từng thủ thuật, nhằm đem lại hiệu quả tương đương cao hơn cho các khái niệm văn hóa trong ngôn ngữ đích..
- Cách kết hợp này vừa giữ lại được nét đẹp của văn hóa Quan họ, vừa giúp cho độc giả hình dung cụ thể hơn về từng thuật ngữ..
- Nhìn chung, việc chuyển ngữ các khái niệm đặc thù về văn hóa luôn là một thách thức lớn đối với dịch giả.
- Bài viết đã chỉ ra 6 thủ thuật phổ biến được sử dụng trong việc hình thành các thuật ngữ tương đương của Quan họ Bắc Ninh, kèm theo ưu điểm, nhược điểm của từng loại, bao gồm: Mượn từ, Dịch nghĩa đen, Bớt từ, Tương đương văn hóa, Tương đương mô tả, Kết hợp, trong đó thủ thuật cuối cùng được coi là giải pháp tối ưu và được áp dụng với tần suất cao hơn cả.
- Mặc dù mỗi dịch giả đã lựa chọn những chiến thuật khác nhau để tạo tương đương cho từng khái niệm văn hóa đặc thù này, có thể thấy đa phần các thủ thuật đều có tính ưu tiên ngôn ngữ đích (target-language oriented hay target-language emphasized).
- Như đã đề cập ở trên, quá trình chuyển ngữ các tài liệu Quan họ sang tiếng Anh nhằm hướng tới việc quảng bá di sản này tới du khách quốc tế.
- Do vậy, tính dễ hiểu của thuật ngữ đối với độc giả của ngôn ngữ đích đã được ưu tiên hơn các đặc trưng thẩm mỹ của ngôn ngữ nguồn.
- Bảng thuật ngữ Việt – Anh cơ bản về dân ca Quan họ Bắc.
- Tuy nhiên, cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn để đánh giá về hiệu quả tương đương của các thuật ngữ này..
- Về phần ca từ, Quan họ Bắc Ninh nổi bật với chất thơ và sự xuất hiện lặp đi lặp lại của một số đặc ngữ cố định.
- [7] Lê Danh Khiêm, Một số vấn đề về văn hóa Quan họ, Trung tâm Văn hóa Quan họ Bắc Ninh, 2000..
- [10] Trần Đình Luyện, Đền Vua Bà, di tích về thủy tổ Quan họ Bắc Ninh, Trung tâm Văn hóa Quan họ Bắc Ninh, 2000..
- [11] Lê Danh Khiêm, Một số vấn đề cở bản của Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Về miền Quan họ, 2010, 33- 95..
- [13] Nguyễn Văn Phú, Lưu Hữu Phước, Nguyễn Viêm, Tú Ngọc, Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Nhà xuất bản Văn hóa, Viện Văn học, 1962..
- [16] Lê Danh Khiêm, Không gian văn hóa Quan họ, Trung tâm Văn hóa tỉnh Bắc Ninh, 2011..
- Translation Equivalence of Terms in Quan họ Bắc Ninh Folk Songs.
- Abstract: The UNESCO recognition of Quan họ Bắc Nink folk songs as an intangible cultural heritage of humanity has highlighted an urgent need for safeguarding, with the translation of Vietnamese documents into English as an important task.
- The current study entitled “Translation equivalence of terms in Quan họ Bắc Ninh folk songs” underlined the problem of non-equivalence caused by Quan họ terms as culture-specific concepts.
- The findings of this study revealed six most common strategies for translation of Quan họ terms, namely transference, literal translation, reduction, cultural equivalent, descriptive equivalent and couplets.
- In addition, a glossary of key terms in Quan họ Bắc Ninh folk songs was provided, making a small contribution to translators as well as future research in the field..
- Keywords: Quan họ Bắc Ninh folk songs, translation equivalence, translation procedures.