« Home « Kết quả tìm kiếm

Công tác quan hệ quốc tế với vấn đề nâng cao năng lực cán bộ


Tóm tắt Xem thử

- Tham luận CÔNG TÁC QUAN HỆ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỚI VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ Thạc sỹ Phan Thanh Đức Học viện Ngân hàng I.
- Đặt vấn đề Quan hệ hợp tác quốc tế đối với một cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học luôn là một công tác đòi hỏi được quan tâm và định hướng đúng đắn.
- Điều này càng trở nên quan trọng đối với Học viện Ngân hàng, là một đơn vị đã có 45 năm hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Yêu cầu mở rộng và khai thác các mối quan hệ quốc tế càng trở nên cần thiết và được xem là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài trong xu thế toàn cầu hoá nói chung và trong định hướng phát triển của Học viện Ngân hàng nói riêng.
- Khi lộ trình hội nhập ngày càng đến gần, cùng với tự do hoá thương mại, dỡ bỏ những hàng rào bảo hộ thuế quan và phi thuế quan, bài toán để tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có ngành ngân hàng, chỉ có một lời giải duy nhất đó là cải tiến, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ, đạt đến tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Đây cũng chính là một trong những mục tiêu cơ bản của công tác Hợp tác quốc tế – bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ, có đủ trình độ, năng lực, khả năng kế cận và thay thế một cách xứng đáng với lớp cán bộ đi trước.
- Thực tế và những tiềm năng Với những yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết của xã hội, các tiêu chuẩn đòi hỏi đối với đội ngũ cán bộ của ngành Ngân hàng nói chung cũng như đối với các cán bộ của Học viện Ngân hàng nói riêng ngày được nâng cao.
- Và công tác Hợp tác quốc tế phải được coi là giải pháp tốt nhất để đáp ứng được những tiêu chuẩn này.
- Tại Học viện Ngân hàng hiện có gần 500 cán bộ công nhân viên, trong đó có 5 Phó Giáo sư, 34 Tiến sỹ, 113 Thạc sỹ.
- Số cán bộ có trình độ sau đại học mới chiếm hơn 30% tổng số cán bộ.
- Số cán bộ có học hàm cũng đã có tuổi.
- Số cán bộ trẻ chiếm tỷ trọng lớn đang trong quá trình học tập bồi dưỡng.
- Thực tế đang đặt ra một thách thức lớn về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học trong thời gian tới.
- Tuy nhiên, thực tế cũng đang mở ra cho chúng ta những cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học.
- Trước đây, quan hệ hợp tác quốc tế không nhiều, chủ yếu nằm trong khuôn khổ hành chính, quản lý nhà nước.
- Các dự án hợp tác quốc tế thường nằm trong khuôn khổ những hiệp định, chương trình viện trợ, nhân đạo.
- Tình hình đó dẫn đến những vấn đề về hiệu quả hợp tác, điều phối cán bộ.
- Sự nỗ lực để mở rộng, khai thác quan hệ hợp tác quốc tế chưa trở thành một vấn đề cấp thiết phải đặt ra.
- Phương tiện thông tin, trao đổi khoa học ngày càng hiện đại, cập nhật cùng với chính sách hoà nhập cộng đồng quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giúp cho các cán bộ trong Học viện có điều kiện móc nối, duy trì, xây dựng quan hệ với cộng đồng cùng lĩnh vực trên trường quốc tế, dần dần phát triển thành những hình thức hợp tác chính thức.
- Một đặc điểm nữa cũng phải đề cập đến là chính sách mở rộng quan hệ trong đào tạo quốc tế của các nước phát triển.
- Đối với những cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học lớn của các nước phát triển, đào tạo cũng được xem như là một lĩnh vực thương mại xã hội, việc thăm dò tìm hiểu thị trường, quảng cáo tiếp thị cho hình ảnh của cơ sở đào tạo là một lẽ đương 1 nhiên.
- Đặc biệt đối với Việt nam do có những ưu thế về truyền thống hiếu học, về khả năng và tính cách của cán bộ khoa học, giảng viên, sinh viên.
- Các đối tác quốc tế đều coi Việt nam là thị trường tiềm năng trong việc hợp tác đào tạo quốc tế.
- Bên cạnh đó, với những đặc thù trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là lĩnh vực chịu ảnh hưởng trong việc ứng dụng những công nghệ mới, luôn đòi hỏi việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, đủ khả để đủ năng sử dụng các công nghệ tiên tiến.
- Các đòi hỏi cấp thiết này chứa đựng những tiềm năng to lớn cho việc triển khai công tác hợp tác quốc tế trong ngành Ngân hàng nói chung và cho Học viện Ngân hàng nói riêng.
- Do vậy, các đối tác nước ngoài rất quan tâm đến Học viện và chủ động đến với chúng ta chứ không đợi chúng ta mời.
- Đây chính là những lợi thế cho công tác HTQT trong Học viện Ngân hàng.
- Điều kiện để phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế 1.
- Cụ thể là các cán bộ trong đơn vị phải có trình độ chuyên môn tốt, có ý thức chăm lo công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, có khả năng ngoại ngữ.
- Thêm vào đó đơn vị phải có những định hướng cụ thể trong công tác hợp tác, có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ yêu cầu cho công tác hợp tác.
- Bởi vì, ngày nay trong quan hệ hợp tác, các đối tác cũng mong muốn bình đẳng, mong muốn có những lợi ích cụ thể, chứ không thuần tuý là tài trợ từ thiện.
- Muốn tìm kiếm đối tác, phải có những cán bộ chuyên môn tốt, ngoại ngữ giỏi, nhiệt tình và chịu khó tìm kiếm các vấn đề nghiên cứu.
- Các cán bộ này cần nhạy bén trong việc tìm hiểu các đối tác nước ngoài, có khả năng đề xuất một cách nhanh chóng các đề tài, dự án có nội dung tốt, phù hợp với điều kiện của Học viện.
- Trên thực tế ở các đơn vị đã thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế, các đề tài, dự án thường được bắt nguồn từ mối quan hệ cá nhân giữa các nhà khoa học của ta và của bạn.
- Nếu phía đối tác có thiện cảm và ấn tượng tốt về thực lực chuyên môn, về nhiệt tình hợp tác, về phong cách làm việc khoa học, bài bản, nghiêm túc và nhanh nhẹn của đơn vị thì họ cũng sẽ rất nhiệt tình trong công việc xúc tiến triển khai hợp tác.
- Điều này cũng đặt ra vấn đề về việc đào tạo những năng lực và phẩm chất cho cán bộ, giảng viên trong Học viện nhằm đáp ứng nhu cầu của công tác hợp tác quốc tế.
- Trong phần lớn trường hợp, việc tiến hành ký kết các bản ghi nhớ, hiệp ước, thoả thuận hợp tác ký kết có thể được tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi.
- Việc triển khai cụ thể các dự án hợp tác đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư xứng đáng đối với công tác hợp tác quốc tế về kinh phí, thời gian, công sức từ cấp lãnh đạo đến các cán bộ thực hiện.
- Lãnh đạo các đơn vị cần khuyến khích và tạo điều kiện để các cán bộ chủ động nâng cao trong việc móc nối và thực hiện dự án hợp tác quốc tế.
- Những đề xuất và kiến nghị cho định hướng phát triển hợp tác quốc tế trong Học viện Ngân hàng 1.
- Mục tiêu: Đưa công tác hợp tác quốc tế của Học viện góp phần tích cực thực hiện mục tiêu đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ giảng viên, nghiên cứu khoa học chất lượng cao, ngang tầm với các trường bạn, khẳng định vị thế của Học viện trong khu vực, từng bước đạt trình độ quốc tế.
- Nhiệm vụ trọng tâm: Để phát huy hiệu quả công tác hợp tác quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao của Học viện Ngân hàng, các hoạt động hợp tác quốc tế cần tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau.
- Xây dựng chiến lược trong hợp tác quốc tế, có xác định mục tiêu, định hướng chính và những nội dung ưu tiên trong từng thời điểm.
- Chủ động, tích cực hoà nhập, nâng cao uy tín và vị thế của Học viện Ngân hàng trong cộng đồng các trường đại học trong nước, trong khu vực và quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác liên kết đào tạo quốc tế (đặc biệt là các chương trình đào tạo quốc tế bậc đại học, sau đại học.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Khai thác có hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tăng cường và hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật và thu hút các nguồn tài trợ học bổng cho cán bộ, sinh viên thông qua các dự án hỗ trợ.
- Nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, giảng viên Học viện từng bước đạt chuẩn trong nước, trong khu vực và quốc tế cả về chuyên môn lẫn trình độ ngoại ngữ.
- Những định hướng phát triển hợp tác quốc tế của Học viện.
- Ưu tiên tăng cường các chương trình đào tạo quốc tế, trao đổi giảng viên và sinh viên, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và trao đổi, hợp tác nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực khoa học công nghệ trọng điểm.
- Khai thác có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế nhằm tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các đơn vị đào tạo, nghiên cứu, tranh thủ các nguồn học bổng trong, ngoài nước cho sinh viên.
- Chú trọng đẩy mạnh hợp tác với các cường quốc trên thế giới về giáo dục đại học, nghiên cứu khoa học (các nước Bắc Mỹ, Liên minh Châu Âu, các nước Đông Bắc Á, Đông Âu) đồng thời củng cố phát triển các mối quan hệ truyền thống (Nga, Lào, Campuchia) và mở rộng hợp tác với các nước thuộc khối ASEAN.
- Tăng cường quan hệ song phương và đa phương với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là thông qua các mạng lưới đại học khu vực và quốc tế.
- Cần tranh thủ sự hợp tác với các cơ quan nước ngoài có đại diện tại Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực về tài chính ngân hàng.
- Khuyến khích cán bộ, giảng viên, các nhà khoa học trong Học viện làm công tác hợp tác quốc tế nhằm tạo ra mạng lưới cộng tác viên trong hợp tác quốc tế với chính sách động viên, khen thưởng kịp thời.
- đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác hợp tác quốc tế.
- Dựa vào tình hình thực tế của Học viện về hợp tác quốc tế, để thực hiện được định hướng phát triển trên Học viện Ngân hàng cần có lộ trình phát triển qua các giai đoạn công việc.
- Xin được đề xuất một lộ trình cho việc phát triển công tác hợp tác quốc tế trong Học viện Ngân hàng như sau: Giai đoạn 1.
- Mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài Trong giai đoạn này, Học viện cần chủ động thiết lập, mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài nhằm quảng bá và khẳng định vị thế bước đầu của Học viện Ngân hàng đối với bên ngoài.
- Mời các đoàn khách quốc tế đến Học viện tham quan, tìm hiểu về Học viện để đặt các quan hệ bước đầu, ký kết các biên bản ghi nhớ về thoả thuận hợp tác.
- Và trên cơ sở xem xét một số lượng lớn các đối tác nước ngoài mới đã bước đầu tìm được những đối tác có thiện chí và phù hợp trong từng lĩnh vực hợp tác cụ thể.
- Danh sách các đối tác mà Học viện Ngân hàng đã đặt quan hệ trong thời gian qua.
- (Nguồn: Ban HTQT, 9/2006) STT Tên đối tác Nước Dự kiến hợp tác 1 Viện Công nghệ Châu Thái lan Đào tạo Thạc sỹ CNTT trong ngành Á - AIT Tài chính – Ngân hàng 2 Tập đoàn Giáo dục Singapore Đào tạo Cử nhân Đại học quốc tế Tyndale ngành Tài chính – Ngân hàng 3 ĐH Cao Hùng Đài loan Đào tạo giảng viên, đào tạo MBA 4 ĐH HELP Malayxia Trao đổi sinh viên, hợp tác đào tạo cử nhân, thạc sỹ 5 ĐH Edith Cowan Australia Trao đổi sinh viên, đào tạo giảng viên, hợp tác đào tạo cử nhân, thạc sỹ 6 Học viện Tài chính Liên bang Nga Hợp tác đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng 7 ĐH Birmingham Vương quốc Anh Hợp tác đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng 8 ĐH Wales, Bangor Vương quốc Anh Hợp tác đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng dưới hình thức e-Learning 9 ĐH Sunderland Vương quốc Anh Đào tạo Cử nhân Đại học quốc tế ngành Tài chính – Ngân hàng 10 Tổ chức khảo thí và Vương quốc Anh Đào tạo bằng Cao đẳng quốc gia Anh cấp bằng Edexcel ngành Tài chính – Ngân hàng 11 ĐH Rowan Hoa kỳ Trao đổi sinh viên 12 Trường Kinh tế Châu Italia Xây dựng mô hình công ty liên doanh Âu - ESE cung cấp các chương trình đào tạo quốc tế tại Việt nam theo tiêu chuẩn Châu Âu.
- 13 Công ty RoboRock Hoa kỳ Xây dựng mô hình liên kết đào tạo các khóa ngắn ngày cấp bằng của Hiệp hội Ngân hàng Hoa kỳ 14 ĐH Solvay Bỉ Hợp tác đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng 15 Hiệp hội các nhà ngân Bỉ Hợp tác đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành hàng Bỉ Tài chính – Ngân hàng 16 Tập đoàn giáo dục Singapore Đào tạo cử nhân đại học cấp bằng cử OEG nhân của các trường ĐH Australia.
- 17 ĐH Vũ Hán Trung quốc Trao đổi sinh viên, giảng viên 18 Công ty DKG Hoa kỳ Phối hợp xây dựng các dự án đấu thầu đào tạo.
- 4 19 Công ty Kiểm toán Việt nam Phối hợp xây dựng các dự án đấu thầu VACO đào tạo.
- 20 Cục Kinh tế Liên bang Thụy sỹ Triển khai dự án đào tạo giảng viên Thụy sỹ cho Học viện 21 Học viện Ngân hàng Thụy sỹ Triển khai dự án đào tạo giảng viên cho Học viện thông qua tài trợ của Cục Kinh tế Liên bang Thụy sỹ 22 Học viện Ngân hàng Lào Hợp tác đào tạo Thạc sỹ và các lớp chuyển đổi chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng cho cán bộ Ngân hàng Lào Giai đoạn 2.
- Thiết lập quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý công tác hợp tác quốc tế Để có thể tiến hành các công tác về hợp tác quốc tế, việc thiết lập một quan hệ chặt chẽ và có sự ủng hộ của các cơ quan quản lý cấp trên là hết sức quan trọng.
- Đặc biệt là đối với các đơn vị chức năng của Bộ Giáo dục đào tạo và Ngân hàng Nhà nước.
- Trong công tác này, nhất thiết cần có sự tham gia trực tiếp của Ban Lãnh đạo Học viện để đặt quan hệ ở tầm vĩ mô sau đó các đơn vị trực tiếp triển khai sẽ thực hiện các công việc cụ thể trong việc duy trì và củng cố các mối quan hệ.
- Trước mắt cần củng cố quan hệ với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ - Ngân hàng Nhà nước.
- Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Củng cố công tác HTQT trong Học viện Tại Học viện Ngân hàng, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý công tác hợp tác quốc tế là Ban Hợp tác quốc tế.
- Ban Hợp tác quốc tế được thành lập dựa trên cơ sở tách chức năng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế từ phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế..
- Tuy nhiên, nhiều công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của Ban Hợp tác quốc tế chưa được phân định rõ ràng.
- Việc triển khai và quản lý hoạt động Hợp tác quốc tế tuy đã có cơ chế nhưng còn nhiều lúng túng trong công tác triển khai cụ thể.
- Lực lượng nhân sự còn rất mỏng, đặc biệt việc triển khai các dự án sau khi đã ký kết các thoả thuận hợp tác gặp rất nhiều khó khăn, tình hình nhân sự không thể đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Do vậy, bên cạnh việc xây dựng các định hướng phát triển cho công tác hợp tác quốc tế, điều chỉnh lại các quy trình có liên quan đến công tác hợp tác quốc tế, việc đầu tư về nhân sự là yếu tố hết sức quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Học viện ngân hàng.
- Đây sẽ là cơ sở cho việc triển khai các công việc hợp tác quốc tế trong Học viện một cách khoa học và có hiệu quả.
- Thành lập đơn vị triển khai công tác hợp tác quốc tế (Khoa Quốc tế hoặc Trung tâm hợp tác quốc tế về đào tạo và chuyển giao công nghệ) Việc triển khai các hoạt động về hợp tác quốc tế có một khối lượng công việc lớn, đòi hỏi chính xác về thời gian, những sự đầu tư về tài chính và đặc biệt cần phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng động, nhiệt tình, giỏi ngoại ngữ và toàn tâm toàn ý với công việc.
- Thiết nghĩ, việc thành lập một đơn vị chức năng theo mô hình “Khoa Quốc tế” hoặc “Trung tâm Hợp tác quốc tế về đào tạo và chuyển giao công nghệ” là điều kiện hết sức quan trọng để tiến hành triển khai các hoạt động đào tạo theo các dự án hợp tác quốc tế.
- Kinh nghiệm cho thấy, tại các trường đại học thành công trong công tác hợp tác quốc tế như Đại học Quốc gia Hà nội, Đại học Bách khoa, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Trên thực tế, Trung tâm sẽ là đơn vị triển khai các dự án về hợp tác quốc tế của Học viện, trong khi Ban Hợp tác quốc tế là đơn vị chức năng quản lý và thực hiện các nhiệm vụ 5 về quan hệ và hợp tác quốc tế của Học viện.
- Mối quan hệ giữa Ban Hợp tác quốc tế và Trung tâm hợp tác quốc tế hoặc Khoa Quốc tế phải là mối quan hệ hết sức chặt chẽ, thống nhất.
- công tác hợp tác quốc tế thường do trực tiếp Hiệu trưởng phụ trách và tuỳ thuộc vào quy mô phát triển, trong thời gian đầu Hiệu trưởng cũng có thể là Giám đốc của Trung tâm Hợp tác quốc tế.
- Nhân sự của Trung tâm ngoài Giám đốc, Phó Giám đốc và một số cán bộ chủ chốt là trong biên chế Học viện, các thành viên khác có thể chỉ ký hợp đồng lao động trực tiếp với Trung tâm.
- Dựa trên những đặc thù riêng đòi hỏi về trình độ cao đối với nhân sự trong công tác hợp tác quốc tế, cần có những cơ chế riêng để có thể trả lương xứng đáng với trình độ của cán bộ.
- Trung tâm Hợp tác quốc tế về đào tạo và chuyển giao công nghệ có một số chức năng sau.
- Phát triển các chương trình hợp tác với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao của các nước tiên tiến nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao cho các hệ thống sản xuất, dịch vụ của Việt nam.
- Thông qua các hoạt động hợp tác đào tạo, tìm hiểu và giới thiệu những công nghệ tiên tiến và những sản phẩm mới của các nước trên thế giới với các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở Việt nam.
- Triển khai các hoạt động về hợp tác quốc tế Căn cứ vào các kết quả của 4 giai đoạn trên, triển khai các công việc hợp tác quốc tế cụ thể theo đúng chức năng và định hướng mà Học viện đã đề ra.
- Kết luận Hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học là một mặt của công tác đối ngoại nhưng thành công và hiệu quả của nó lại phụ thuộc phần lớn vào công tác đối nội, vào việc xây dựng chính sách, cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở, vào sự tích cực, năng động và tự thích ứng của từng đơn vị, từng thành viên trong Học viện.
- Hiện nay, các trường Đại học nước ta đều đã xác định công tác quan hệ quốc tế là một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch phát triển.
- Việc xác định những định hướng chiến lược lâu dài cũng như những ưu tiên trước mắt là việc làm cấp thiết để có được một hướng đi chắc chắn và thành công cho công tác hợp tác quốc tế của Học viện.
- Chỉ có như vậy công tác hợp tác quốc tế mới có thể phát huy được những thế mạnh của nó, mang lại những kết quả cho công tác nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế đang ngày càng trở nên cấp thiết của xã hội nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng.
- Hướng dẫn công tác quan hệ quốc tế trong Học viện Ngân hàng (4/2005) 2.
- Kỷ yếu Hội nghị công tác hợp tác quốc tế ngành giáo dục và đào tạo .
- Kỷ yếu Hội nghị về công tác quan hệ quốc tế - trường Đại học quốc gia Hà nội (5/2001) 6