« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng lý luận và công nghệ dạy học tương tác trong giảng dạy môn Điện kỹ thuật tại Trường Trung cấp Xây dựng số 4


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI PHAN VĂN CHIẾN ỨNG DỤNG LÝ LUẬN VÀ CÔNG NGHỆ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG GIẢNG DẠY MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN Hà Nội - 2014 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân tôi.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô giáo Viện Sư phạm kỹ thuật- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các cán bộ Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC.
- Cơ sở lý luận của dạy học tương tác.
- Dạy học - Quá trình dạy học.
- Dạy học tương tác.
- Lý luận dạy học tương tác.
- Công nghệ dạy học tương tác.
- Các tương tác.
- Xây dựng kế hoạch dạy học.
- Các phương pháp giảng dạy.
- Dẫn dắt hoạt động và giao tiếp trong phương pháp sư phạm tương tác.
- Môi trường trong dạy học tương tác.
- Phương tiện trong dạy học tương tác.
- Tương tác người – máy trong dạy học tương tác.
- Các dạng tương tác Người – Máy.
- Quy trình tổ chức dạy học tương tác.
- 42 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4.
- Thực trạng dạy học môn Điện kỹ thuật.
- Đặc điểm của môn học Điện kỹ thuật.
- Thực trạng dạy học Điện kỹ thuật tại trường CTXD số 4.
- 51 CHƯƠNG III: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC ĐỐI VỚI MÔN HỌC ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4.
- Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tương tác.
- Xây dựng bài giảng môn học “Điện kỹ thuật” theo công nghệ dạy học tương tác.
- Sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605 để xây dựng bài giảng theo công nghệ DHTT.
- Phương pháp và quy trình thực nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Lược đồ cấu trúc của quá trình dạy học.
- 13 Hình 1.2: Tác động của môi trường và hoạt động dạy học.
- 20 Hình 1.4: Sơ đồ các tương tác và các tương hỗ của các tác nhân.
- Các tương tác và các tương hỗ của chúng.
- Quy trình dạy học tương tác.
- Chương trình môn học Điện kỹ thuật.
- Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng dạy ở Trường TCXD số 4.
- Mô hình tổ chức dạy học tương tác.
- 74 Hình 3.12.
- 75 Hình 3.13.
- 84 Bảng 4.4: Tính tích cực học tập môn Điện kỹ thuật trong giờ học trên lớp.
- 85 Bảng 4.5: Tính tích cực học tập môn Điện kỹ thuật trong giờ tự học ở nhà.
- 87 Bảng 4.8: Kết quả khảo sát đồng nghiệp về việc áp dụng dạy học tương tác cho môn Điện kỹ thuật.
- 89 8 MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TT KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ 1 BGĐT Bài giảng điện tử 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CNDH Công nghệ dạy học 5 CNDHTT Công nghệ dạy học tương tác 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 8 CLDT Chất lượng đào tạo 9 CSVC Cơ sở vật chất 10 ĐHBK Đại học bách khoa 11 ĐHSP Đại học sư phạm 12 ĐC Đối chứng 13 GV Giáo viên 14 HS Học sinh 15 LLDH Lý luận dạy học 16 LLDHTT Lý luận dạy học tương tác 17 LĐTB & XH Lao động thương binh và Xã hội 18 NDLTT Người dạy là trung tâm 19 NHLTT Người học là trung tâm 20 PPDH Phương pháp dạy học 21 PTDH Phương tiện dạy học 22 QTDH Quá trình dạy học 23 SP Sư phạm 24 SPTT Sư phạm tương tác 25 TN Thực nghiệm 26 TCN Trung cấp nghề 9 MỞ ĐẦU 1.
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn đã xác định rõ mục tiêu chiến lược của giáo dục Việt Nam là tập trung nâng cao chất lượng toàn diện, phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực, nhất là nguồn lực chất lượng cao, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhấn mạnh đến việc “dạy người”, đồng thời với “dạy chữ” và “dạy nghề”… xác định nhiều giải pháp quan trọng về đổi mới quản lý giáo dục, phát triển nhân lực trong ngành giáo dục, tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá chất lượng giáo dục.
- Nhà nước và xã hội tăng cường đầu tư cho giáo dục, gắn giáo dục – đào tạo với nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ, đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục – đào tạo [8] Trong quá trình phát triển giáo dục đó, đổi mới theo xu hướng ứng dụng các thành tựu khoa học, đặc biệt là thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng được chú trọng.
- Việc đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng rộng rãi trong giáo dục đã tạo ra một sự thay đổi mạnh mẽ trong nền giáo dục.
- Bằng việc kết hợp giữa công nghệ dạy học với công nghệ truyền thông trong giáo dục và đào tạo, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức giảng dạy mới.
- Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu của việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Hình thức dạy học này mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng thông qua các hoạt động được thiết kế bởi người dạy.
- Trong các hình thức dạy 10 học tương tác, việc sử dụng phần mềm và các phòng học đa chức năng nối mạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều ưu điểm và được nhiều cơ sở đào tạo quan tâm.
- Môn học "Điện kỹ thuật" là một môn học cơ sở được giảng dạy cho hầu hết các chuyên ngành kỹ thuật hệ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề ở Trường Trung cấp Xây dựng số 4.
- Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với phương pháp dạy học tương tác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn học này tại Nhà trường hiện nay chưa được quan tâm đúng mức.
- Nguyễn Xuân Lạc, tác giả luận văn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng lý luận và công nghệ dạy học tương tác trong giảng dạy môn Điện kỹ thuật tại Trường Trung cấp Xây dựng số 4”.
- Nghiên cứu Lý luận và công nghệ dạy học tương tác, ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm tích hợp để xây dựng bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Điện kỹ thuật " nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cực chủ động của người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn "Điện kỹ thuật".
- Nghiên cứu về lý luận dạy học tương tác.
- Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học tương tác vào dạy học các môn kỹ thuật nói chung và môn Điện kỹ thuật nói riêng.
- Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm thí nghiệm ảo và tạo tương tác trong giảng dạy môn Điện kỹ thuật - Xây dựng một số bài giảng môn Điện kỹ thuật minh họa việc ứng dụng công nghệ dạy học tương tác 3.
- Ứng dụng Lý luận và công nghệ dạy học tương tác trong giảng dạy đối với môn Điện kỹ thuật.
- Phạm vi nghiên cứu Xây dựng bài giảng theo công nghệ dạy học tương tác đối với môn học "Điện kỹ thuật " nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn học này tại trường Trung cấp Xây dựng số 4.
- Giả thiết khoa học Nếu ứng dụng một cách hợp lý và khoa học công nghệ dạy học tương tác trong giảng dạy môn Điện kỹ thuật thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học theo các mức độ.
- Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận (lý luận dạy học liên quan đến phương pháp dạy học, tâm lý học, giáo dục học.
- Nghiên cứu thông qua nội dung sách giáo khoa, sách bài tập, sách và tài liệu tham khảo của môn Điện kỹ thuật giảng dạy cho hệ cao đẳng, đại học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Xây dựng nội dung, kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Điện kỹ thuật.
- Thực nghiệm sư phạm: Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học "Điện kỹ thuật" giảng dạy trong trường Trung cấp Xây dựng số 4.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC 1.1.
- Cơ sở lý luận của dạy học tương tác 1.1.1.
- Dạy học - Quá trình dạy học Dạy học là truyền thụ và tiếp thu (có tổ chức) kiến thức và kỹ năng (cả kỹ năng sống) về một hoạt động xác định.
- Dạy học là một bộ phận hữu cơ của giáo dục, là phương thức thực hiện mục đích giáo dục.
- Học là quá trình tiếp thụ sự gia tăng bền vững về nhận thức và ứng xử của một cá thể qua tương tác với môi trường.
- Đồng thời dạy học là một nghề, vì thế người dạy học phải được đào tạo nghề để có năng lực và chứng chỉ hành nghề theo tiêu chuẩn qui định.
- Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội.
- Về hình thức, đó là quá trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học.
- Về bản chất, QTDH là quá trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học [11].
- Cấu trúc của QTDH: QTDH là một tập hợp phần tử có cấu trúc và tương tác xác định, nghĩa là một hệ thống, hơn thế nữa còn là một hệ thống điều khiển được.
- Còn theo chức năng, các phần tử cấu trúc của QTDH là: Mục tiêu DH, nội dung DH, người dạy với công nghệ dạy, người học với công nghệ học, kết quả DH, môi trường DH.
- Lược đồ cấu trúc của quá trình dạy học Trong sơ đồ, môi trường được xem là tác nhân thứ 3 ngoài hệ người dạy – người học.
- Trên cơ sở tương tác với môi trường (hình 1), người dạy chuyển mục tiêu, nội dung và điều kiện dạy học thành yêu cầu và điều kiện học tập, đồng thời tương tác với người học thông qua công nghệ dạy thích hợp (gồm phương tiện, phương pháp và kỹ năng dạy).
- Với tác động của người dạy và môi trường, người học sử dụng công nghệ học của mình (phương tiện, phương pháp và kỹ năng học) để đạt kết quả học tập mong muốn.
- Kết quả này được phản hồi cho người dạy, môi trường và bản thân người học, để so sánh với yêu cầu ban đầu và chỉnh sửa trong chu trình tương tác tiếp theo.
- Ở cấp độ môi trường, quá trình dạy học là một quá trình xã hội, quy định bởi quy luật tồn tại và phát triển của xã hội cụ thể.
- giữa mục tiêu, công nghệ dạy học và kết quả học tập.
- Ở cấp độ hệ thống con, là quy luật thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung và công nghệ dạy học (trong bộ điều khiển).
- Dạy học tương tác Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học.
- Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học.
- Tương tác tạo nên tình 14 huống và tình huống lại nảy sinh tương tác.
- Dạy học sẽ mất định hướng và không đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiên.
- Dạy học tương tác là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa ba tác nhân cơ bản: Người dạy, người học, môi trường và sự tương tác giữa các phần tử nội bộ trong các tác nhân đó.
- Lý luận dạy học tương tác Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống từ xưa tới nay đều có tương tác, vấn đề này ai cũng biết và sử dụng.
- Từ phương thức dạy học truyền khẩu của các cụ đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng phương tiện hiện đại để tăng tính năng tương tác trong dạy học.
- Việc sử dụng tương tác trong dạy học chỉ là khái quát hóa kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình nghiên cứu về các phương pháp dạy học mà chưa dựa trên một cơ sở khoa học nào.
- Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm (hay tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc thù giữa ba tác nhân: Người dạy, người học và môi trường.
- Công nghệ dạy học tương tác Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, đạt được một thành quả xác định cho con người.
- Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng, nhằm vận dụng quy luật khách quan (tâm lý học, giáo dục học.
- Như vậy, dạy học được xem là một công nghệ, với những phương tiện, phương pháp và kỹ năng truyền thống - đó là công nghệ dạy học truyền thống.
- bên cạnh nó là công nghệ dạy 15 học hiện đại - Là công nghệ dạy học với phương tiện, phương pháp và kỹ năng hiện đại, ứng dụng CNTT trong thời đại hiện nay.
- Công nghệ dạy học tương tác (CNDHTT) bao gồm tất cả những nội dung và hình thức vốn có về phương tiện, phương pháp và kỹ năng tương tác trong công nghệ dạy học truyền thống và công nghệ dạy học hiện đại.
- Sự phát triển nhanh đến chóng mặt của CNTT&TT nói chung và giao diện người – máy (hay tương tác người – máy) nói riêng, đã nâng bộ ba tương tác trong LLDHTT lên một tầm cao mới [12].
- Nhờ các ngôn ngữ lập trình thích hợp, những phần mềm dạy học tương tác với giao diện kéo – thả và tương tác tham số, tương tác theo kiểu trò chơi, đã cho phép người học và người dạy có thể vấn đáp và thao tác tức thì những nội dung dạy học mà xưa nay chưa bao giờ có thể thực hiện trong giờ lên lớp lý thuyết, ví dụ những thao tác toán học dài dòng, những đồ họa động phức tạp hoặc những thí nghiệm và thực hành đòi hỏi nhiều thời gian tạo dựng và vận hành.
- Những phần mềm này rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong Lý luận và công nghệ dạy học hiện đại bởi vì nó hoạt hóa (tích cực hóa) quá trình dạy học, nâng cao hiệu quả học tập và phát huy tư duy sáng tạo của người học.
- Trong CNDHTT và CNDH theo LLDHTT (hay quan điểm SPTT) thì tương tác người – máy là liên kết phổ biến giữa bộ ba người học – người dạy – môi trường.
- Người học là người mà với năng lực cá nhân và sử dụng bộ máy học của mình để thực hiện quá trình tiếp thụ sự gia tăng bền vững về nhận thức và ứng xử của một cá thể qua tương tác với môi trường để thu lượm một trí thức và năng lực

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt