« Home « Kết quả tìm kiếm

Tìm hiểu mô hình web service với uddi và cài đặt giải pháp cho phép tích hợp tự động các web service để tạo dịch vụ giá trị gia tăng.


Tóm tắt Xem thử

- VŨ ĐÌNH PHÚ TÌM HIỂU MÔ HÌNH WEB SERVICE VỚI UDDI VÀ CÀI ĐẶT GIẢI PHÁP CHO PHÉP TÍCH HỢP TỰ ĐỘNG CÁC WEB SERVICE ĐỂ TẠO DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Chuyên ngành: Công nghệ thông tin LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Công nghệ thông tin NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.TS.
- 11 Chương 1: Tìm hiểu tổng quan về web service.
- Giới thiệuchung về web service.
- Kiến trúc web service.
- Các thành phần chính của dịch vụ web.
- Kiến trúc UDDI.
- Mô hình Pattern UDDI.
- Mô hình hóa dữ liệu UDDI.
- Mô hình UDDI dịch vụ đám mây.
- Giới thiệu JUDDI áp dụng vào thực thi cài đặt mô hình UDDI.
- Áp dụng mô hình UDDI vào phát triển, cài đặt dịch vụ tích hợp trong web site du lịch.
- Thiết kế cấu trúc thông tin bổ trợ mô tả dịch vụ tích hợp vào UDDI.
- Triển khai, áp dụng mô hình UDDI trong hệ thống website du lịch.
- Với nhà cung cấp web service.
- Với nhà phát triển dịch vụ giá trị gia tăng.
- 69 6 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Từ viết tắt Tên đầy đủ Ý nghĩa UDDI Universal Description Discovery & Integration Mô hình dùng để mô tả, quảng bá, tìm kiếm và tích hợp các web service.
- SOA Service Oriented Architecture Kiến trúc hướng dịch vụ SOAP Simple Object Access Protocol Giao thức truy xuất đối tượng đơn giản, dùng để truyền thông điệp trong web service WSDL Web service description language Ngôn ngữ miêu tả dịch vụ web service XML eXtensible Markup Language Ngôn ngữ đánh đấu mở rộng 7 Danh mục hình vẽ, bảng biểu Hình 1.2.
- Chồng giao thức dịch vụ web.
- Kiến trúc chi tiết của SOAP.
- Mô hình pattern UDDI.
- Các thực thể core trong mô hình kiến trúc UDDI.
- Thực thể bussinessEntity.
- Dữ liệ mô tả cho thực thể businessEntity.
- Thực thể businessService.
- Mô hình thực thể liên kết.
- Dữ liệu cho mô hình thực thể liên kết.
- Thực thể tModel.
- Dữ liệu mô tả cho tModel.
- Thực thể publisherAssertion.
- Dữ liệu cho thực thể publisherAssertion.
- Mô hình UDDI theo kiến trúc đám mây.
- Kiến trúc JUDDI core.
- Bảng dữ liệu các thực thể nghiệp vụ.
- Danh sách các web service cài đặt demo.
- Cách tìm kiến một web service theo top-down 1.
- Cách tìm kiến một web service theo top-down 2.
- Cách tìm kiến một web service theo top-down 3.
- Ứng dụng tự động gọi web service.
- 66 9 Chương mở đầu Bối cảnh lựa chọn đề tài Hiện nay từ những phần mềm đơn lẻ như phần mềm quản lý công nợ cho các cửa hàng cho đến các phần mềm phức tạp, sử dụng trong doanh nghiệp lớn như giải pháp tổng thể ERP đã đem lại rất nhiều tiện ích cho người dùng.
- Nếu chỉ chạy theo xu hướng cũ, các phần mềm chỉ được phát triển độc lập ngôn ngữ, chạy đơn nền gây ra việc lãng phí không tái sử dụng được những tài nguyên có sẵn lẫn nhau, hoặc tính tương tác giữa các phần mềm thêm yếu kém.
- Đại bộ phận doanh nghiệp cũng khó có thể sử dụng một giải pháp tổng thể như ERP vì chi phí nó quá cao.
- Điều này đã nảy sinh một xu thế kiến trúc mới là kiến trúc hướng dịch vụ-SOA.
- Điều này khiến hệ thống có thể mở rộng và tích hợp một cách dễ dàng.
- Để triển khai được mô hình kiến trúc SOA, đại bộ phận các doanh nghiệp thường sử dụng các dịch vụ web, đó là thông qua các đặc tả chuẩn web như SOAP, XML, HTTP…Tuy nhiên bài toán đặt ra, khi các doanh nghiệp quảng bá các dịch vụ web trên một môi trường internet rộng lớn, làm sao để cho những doanh nghiệp khác có thể dễ dàng tìm kiếm, sử dụng lại các web service của doanh nghiệp này.
- Hay nói cách khác “một web service mà được doanh nghiệp quảng bá trên môi trường web, làm sao cho nó trở nên có ý nghĩa hơn.
- Một web service thực sự có ý nghĩa khi mà những người dùng tiềm năng có thể tìm thấy đầy đủ thông tin mô tả của nó như đầu vào, đẩu ra, giao thức kết nối, mục đích sử dụng… từ đó có thể cho phép họ thực thi những yêu cầu theo nhu cầu sử dụng của họ…Vì nhu cầu muốn 10 cho việc tích hợp web service dễ dàng hơn, người dùng hiểu rõ hơn về web service mà mình muống tích hợp, nảy sinh ra việc phát triển một chuẩn chung, sử dụng phổ rộng, thống nhất, UDDI (Universal Description Discovery & Integration ) ra đời đã giải quyết được điều này.
- Qua quá trình làm việc ở công ty là về các sản phẩm của lớp giữa, cũng như việc tìm hiểu xu thế mong muốn của những nhà phát triển khi muốn sử dụng tài nguyên chung web service, tác giả xin được thực hiện luận văn về chuẩn UDDI: “Tìm hiểu mô hình web service với uddi và cài đặt giải pháp cho phép tích hợp tự động các web service để tạo dịch vụ giá trị gia tăng”.
- Nhiệm vụ đặt ra, đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Tìm hiểu về dịch vụ web, mô hình UDDI, kỹ thuật cài đặt triển khai mô hình UDDI thông qua công nghệ java JUDDI.
- Tiến hành phân tích bài toán khi quảng bá và truy vấn các web service lên UDDI server, từ đó đề xuất giải pháp thiết kế cấu trúc thông tin bổ trợ mô tả dịch vụ tích hợp vào UDDI, nhằm tăng hiệu quả hơn khi tích hợp vào UDDI.
- Cài đặt thử nghiệm hệ thống tích hợp các web service được quảng bá lên UDDI server –tạo ra web site du lịch có sử dụng các web service từ hệ thống UDDI.
- Từ đó đưa ra đánh giá, đề xuất hướng mở rộng, nhằm hiệu quả hơn khi tương tác với các web service trên UDDI server.
- Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn - Tác giả thiết kế, đề xuất cấu trúc thông tin bổ trợ mô tả dịch vụ tích hợp vào UDDI, nhằm giúp cho việc truy xuất, tìm kiếm các web service trên UDDI được dễ dàng hơn.
- Tác giả đã tiến hành cài đặt, phát triển hệ thống web site du lịch trong đó có một phần tích hợp tự động web service lấy từ UDDI server, tạo dịch vụ gia tăng.
- Hướng tiếp cận, phương pháp nghiên cứu - B1: Nghiên cứu sâu về đặc tả mô hình UDDI, đặc tả kỹ thuật JUDDI.
- 11 - B2: Phân tích bài toán khi muốn áp dụng mô hình UDDI để tích hợp tự động các web service, làm sao để truy vấn các web service tren UDDI nhanh hơn.
- B3: Tiến hành cài đặt, đánh giá hệ thống, rút ra kết luận Cấu trúc luận văn Luận văn sẽ bao gồm 04 chương với nội dung mỗi chương như sau - Chương 1: Tóm tắt về tìm hiểu tổng quan về dịch vụ web service.
- Chương 2: Trình bày tìm hiểu về UDDI như về kiến trúc, đặc tả, các API, sau đó tìm hiểu framework JUDDI để cài đặt triển khai thử nghiệm cho mô hình UDDI.
- Chương 3: Áp dụng mô hình UDDI để phát triển cài đặt dịch vụ cho phép tích hợp các web service tự động trong hệ thống web site du lịch.
- Chương này cũng đưa ra nhận định, đề xuất của tác giã để giúp cho khi triển khai mô hình UDDI thì người dùng được nhiều tiện ích hơn.
- 12 Chương 1: Tìm hiểu tổng quan về web service 1.
- Giới thiệuchung về web service Web service có thể được mô tả như các hàm được triển khai thông qua môi trường web và có thể được gọi từ các ứng dụng thông thường hoặc qua một web service khác.Web service có thể coi là giao thức dùng phổ biến nhất hiện nay.
- Lý do web service dần phổ biến vì việc dùng web service khá đơn giản, giống như ta gọi hàm trong các chương trình, hơn nữa web service giúp cho các bộ phận, công ty có thể tái sử dụng code, không phụ thuộc vào môi trường cài đặt, rút ngắn thời gian tạo một ứng dụng.
- Các giao thức liên quan sử dụng cho web service như: WSDL, XML-RPC, SOAP, REST, WPS, UDDI,JSON-RPC, JSON-WSP, XLANG…Các Framework dùng tạo web service như: Apache Axis, Apache Axis2 ( dùng ngôn ngữ Java, C, C.
- CodeIgniter(PHP), Zend Framework (PHP)…Một web service bao gồm phần mô tả về đầu vào, đầu ra của message truyền nhận, và các accessPoint( điểm truy cập) để client có thể gọi và nhận phản hồi từ server.Web service có thể triển khai thông qua mạng internet, hoặc chỉ cần thông qua mạng LAN, Intranet, miễn sao có thông kết nối giữa bên cung cấp và bên yêu cầu gọi web service.
- Với sự phát triển và lớn mạnh của Internet, web service thật sự là một công nghệ đáng được quan tâm để giảm chi phí và độ phức tạp trong tích hợp và phát triển hệ thống.
- Kiến trúc web service Dịch vụ Web gồm có 3 chuẩn chính: SOAP, WSDL và UDDI.
- Hình vẽ saumô tả chồng giao thức của dịch vụ Web: 13 Hình 1.2.
- Chồng giao thức dịch vụ web Chồng giao thức dịch vụ Web là tập hợp các giao thức mạng máy tính được sử dụng để định nghĩa, xác định vị trí, thi hành và tạo nên dịch vụ Web tương tác với những ứng dụng hay dịch vụ khác.
- Chồng giao thức này có 4 thành phần chính.
- Dịch vụ vận chuyển: có nhiệm vụ truyền thông điệp giữa các ứng dụng mạng, bao gồm những giao thức như HTTP, SMTP, FTP, JSM và gần đây nhất là giao thức thay đổi khối mở rộng (Blocks Extensible Exchange Protocol- BEEP.
- Thông điệp XML: có nhiệm vụ giải mã các thông điệp theo định dạng XML để có thể hiểu được ở mức ứng dụng tương tác với người dùng.
- Hiện tại, những giao thức thực hiện nhiệm vụ này là XML-RPC, SOAP và REST.
- Mô tả dịch vụ: được sử dụng để miêu tả các giao diện chung cho một dịch vụ Web cụ thể.
- WSDL là ngôn ngữ thường được sử dụng cho mục đích này, nó là một ngôn ngữ mô tả giao tiếp và thực thi dựa trên XML.
- Dịch vụ Web sẽ sử dụng ngôn ngữ này để truyền tham số và các loại dữ liệu cho các thao tác và chức năng mà dịch vụ Web cung cấp.
- 14  Khám phá dịch vụ: tập trung dịch vụ vào trong một nơi được đăng ký, từ đó giúp một dịch vụ Web có thể dễ dàng khám phá ra những dịch vụ nào đã có trên mạng, tốt hơn trong việc tìm kiếm những dịch vụ khác để tương tác.
- Một dịch vụ Web cũng phải tiến hành đăng ký để các dịch vụ khác có thể truy cập và giao tiếp.
- Hiện tại, UDDI API thường được sử dụng để thực hiện công việc này.
- Kiến trúc chi tiết của SOAP Trong đó, tầng giao thức tương tác dịch vụ với công nghệ chuẩn là SOAP.
- SOAP là giao thức nằm giữa tầng vận chuyển và tầng mô tả thông tin về dịch vụ, cho phép người dùng triệu gọi một dịch vụ từ xa thông qua một thông điệp XML.
- Ngoài ra, để các dịch vụ có tính an toàn, toàn vẹn và bảo mật thông tin, trong kiến trúc dịch vụ Web, chúng ta có thêm các tầng Policy, Security, Transaction, Management.
- Các thành phần chính của dịch vụ web 3.1.
- XML – eXtensible Markup Language Là một chuẩn mở do W3C đưa ra cho cách thức mô tả dữ liệu, nó được sử dụng để định nghĩa các thành phần dữ liệu trên trang web và cho những tài liệu B2B.
- Với XML, các thẻ có thể được lập trình viên tự tạo ra trên mỗi trang web và được chọn là định dạng thông điệp chuẩn bởi tính phổ biến và hiệu quả mã nguồn mở.
- Do dịch vụ Web là sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau nên nó sử dụng các tính năng và đặc trưng của các thành phần đó để giao tiếp.
- XML là công cụ chính để giải quyết vấn đề này và là kiến trúc nền tảng cho việc xây dựng một dịch vụ Web, tất cả dữ liệu sẽ được chuyển sang định dạng thẻ XML.
- Khi đó, các thông tin mã hóa sẽ hoàn toàn phù hợp với các thông tin theo chuẩn của SOAP hoặc XML-RPC và có thể tương tác với nhau trong một thể thống nhất.
- WSDL – Web Service Description Language WSDL định nghĩa cách mô tả dịch vụ Web theo cú pháp tổng quát của XML, bao gồm các thông tin.
- Tên dịch vụ.
- Giao thức và kiểu mã hóa sẽ được sử dụng khi gọi các hàm của dịch vụ Web.
- Cả hai phần này sẽ được lưu trong hai tập tin XML tương ứng là tập tin giao diện dịch vụ và tập tin thi 16 hành dịch vụ.
- Giao diện của một dịch vụ Web được miêu tả trong phần này đưa ra cách thức làm thế nào để giao tiếp qua dịch vụ Web.
- Tên, giao thức liên kết và định dạng thông điệp yêu cầu để tương tác với dịch vụ Web được đưa vào thư mục của WSDL.
- WSDL thường được sử dụng kết hợp với XSD (XML Schema) và SOAP để cung cấp dịch vụ Web qua Internet.
- Một client khi kết nối tới dịch vụ Web có thể đọc WSDL để xác định những chức năng sẵn có trên server.
- Sau đó, client có thể sử dụng SOAP để lấy ra chức năng chính xác có trong WSDL.
- SOAP – Simple Object Access Protocol Chúng ta đã hiểu cơ bản dịch vụ Web như thế nào, bao gồm những thành phần cơ bản nào nhưng vẫn còn một vấn đề quan trọng: đó là, làm thế nào để truy xuất dịch vụ khi đã tìm thấy một dịch vụ? Câu trả lời là các dịch vụ Web có thể truy xuất bằng một giao thức là SOAP.
- Nói cách khác chúng ta có thể truy xuất đến các dịch vụ web được đăng kí ở UDDI, lấy các miêu tả dịch vụ web WSDL và sau đó gọi các hàm được dịch vụ web đó cung cấp bằng các lệnh gọi hoàn toàn theo định dạng của SOAP.
- SOAP là một giao thức giao tiếp có cấu trúc như XML.
- SOAP là giao thức thay đổi các thông điệp dựa trên XML qua mạng máy tính, thông thường sử dụng giao thức HTTP.
- Cả SMTP và HTTP đều là những giao thức ở lớp ứng dụng của SOAP nhưng HTTP được sử dụng và chấp nhận rộng rãi hơn bởi ngày nay nó có thể làm việc rất tốt với cơ sở hạ tầng Internet

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt