« Home « Kết quả tìm kiếm

Kết quả nghiên cứu bổ sung về hệ tầng Đa Niêng (carbon hạ) ở Tây Bắc Bộ


Tóm tắt Xem thử

- Kết quả nghiên cứu bổ sung về hệ tầng ða Niêng (carbon hạ) ở Tây Bắc Bộ.
- Hệ tầng ða Niêng (với tên gọi ban ñầu là "ñiệp ða Niêng”) ở Tây Bắc Bộ ñược Nguyễn Xuân Bao [1] xác lập năm 1969 trong quá trình ño vẽ ñịa chất tờ Vạn Yên, tỉ lệ 1:200.000.
- Tuy nhiên, trong một số công trình nghiên cứu về sau hệ tầng không ñược công nhận là một phân vị ñộc lập.
- Khi khảo sát lại các mặt cắt của hệ tầng và vận dụng Qui phạm ñịa tầng Việt Nam (1994), chúng tôi nhận thấy vẫn cần coi hệ tầng ða Niêng là một phân vị thạch ñịa tầng ñộc lập.
- Bài viết này nhằm khẳng ñịnh ñiều ñó, bổ sung những tư liệu mới về nội dung, khối lượng cũng như về cơ sở cổ sinh ñịnh tuổi cho hệ tầng..
- Tài liệu trong bài viết chủ yếu do các tác giả tự thu thập, một phần khác do một trong hai tác giả (ðNT) thu thập cùng ñồng nghiệp khi thực hiện ñề tài "Nghiên cứu cổ sinh ñịa tầng và tướng ñá cổ ñịa lý các thành tạo trầm tích Devon thượng- Carbon hạ Bắc Việt Nam".
- Khi ño vẽ ñịa chất tờ Vạn Yên, Nguyễn Xuân Bao [1] ñã xác lập hệ tầng với tên gọi ban ñầu là “ñiệp ða Niêng”, gồm ñá vôi ñen phân lớp vừa chưá ổ silic và xen các lớp silic mỏng..
- Phân vị ñịa tầng này nằm trên "ñiệp Bản Cải".
- gồm ñá phiến silic ở phần dưới và ñá vôi dạng dải ở phần trên.
- Trong công trình ñó, ông không chọn mặt cắt chuẩn cho hệ tầng, nhưng qua tên.
- gọi cũng như mặt cắt mà ông mô tả ñầu tiên, có thể coi mặt cắt Bản Cải - Phu ða Niêng là mặt cắt chuẩn (holostratotyp) của phân vị ñịa tầng này.
- ðó là mặt cắt theo nhánh suối nhỏ chảy từ Phu ða Niêng về phía Bản Cải ñể ñổ vào suối Khoáng..
- Tại mặt cắt chuẩn, theo Nguyễn Xuân Bao, những lớp ñá vôi ñầu tiên của hệ tầng ða Niêng nằm chỉnh hợp "trên".
- tập ñá phiến silic mỏng thuộc phần trên cùng của hệ tầng Bản Cải (ông giải thích, vì mặt cắt có thế nằm ñảo, nên trên thực thế là ñá vôi nằm dưới ñá phiến silic).
- Hệ tầng ða Niêng tại ñây dày khoảng 400m, chủ.
- yếu gồm ñá vôi màu ñen, phân lớp không ñều, từ trung bình ñến dày hoặc dạng khối, tái kết tinh mạnh với ñộ hạt thay ñổi.
- Xen trong ñá vôi có những lớp mỏng hoặc thấu kính ñá silic.
- Tại mặt cắt này chưa phát hiện ñược hoá thạch.
- Hệ tầng ða Niêng bị ñá vôi của hệ tầng ðá Mài phủ lên..
- Nguyễn Xuân Bao [1] cũng dẫn thêm một mặt cắt lộ tốt của hệ tầng ða Niêng ở Thượng nguồn sông Mua với bề dày khoảng 500 m..
- Tính chất mặt cắt này tương tự như ở mặt cắt chuẩn, nhưng ñá có thế nằm bình thường, và bị các trầm tích lục nguyên tuổi Permi phủ lên (ở ñây theo chúng tôi, tác giả phân vị có sự nhầm lẫn, các trầm tích lục nguyên này là thuộc hệ tầng Suối Bàng - T 3 n-r sb).
- Tại mặt cắt Thượng nguồn sông Mua trong ñá của hệ tầng ða Niêng khi ñó cũng chưa phát hiện ñược hóa thạch..
- Tuổi của hệ tầng ñược xác ñịnh là Devon giữa Givet - Devon muộn Frasni do liên hệ nhầm với ñá vôi ñen tuổi Devon giữa của hệ tầng Bản Páp..
- Năm 1977, khi hiệu ñính loạt tờ bản ñồ ñịa chất Tây Bắc Việt Nam tỷ lệ Nguyễn Vĩnh [3] ñã gộp chung ñá silic và ñá vôi dạng dải của "ñiệp Bản Cải".
- với ñá vôi ñen của "ñiệp ða Niêng” trong một phân vị ñịa tầng với tên “ñiệp Bản Cải”.
- Tuổi của hệ tầng ñiệp Bản Cải ñược xác ñịnh là Devon muộn, không loại trừ yếu tố Turne dựa trên một số di tích Foraminifera bảo tồn xấu ở mặt cắt Nậm Sập [3].
- ðoàn Nhật Trưởng [5,6] là người ñầu tiên ñề cập ñến tuổi Turne (C 1 t) một cách có cơ sở cho tập ñá vôi xám ñen (ứng với hệ tầng ða Niêng) tại mặt cắt.
- Thượng nguồn sông Mua, nhưng tại mặt cắt chuẩn của hệ tầng hoá thạch vẫn chưa ñược phát hiện..
- Trên cơ sở sự thay ñổi về thành phần thạch học trong mặt cắt, toàn bộ khối lượng hệ tầng Bản Cải (theo khái niệm của Nguyễn Vĩnh) ñược chúng tôi phân thành ba hệ tầng.
- Các ñá silic và ñá vôi dạng dải trong phần thấp của hệ tầng Bản Cải (theo quan niệm của Nguyễn Vĩnh) nay chúng tôi phân lập thành hai hệ tầng Ma La (D 2 gv-D 3.
- Phần trên cùng còn lại của hệ tầng ñó gồm chủ yếu là ñá vôi xám sẫm thuộc về hệ tầng ða Niêng.
- Trong thành phần hệ tầng này, ngoài khối lượng.
- ða Niêng như Nguyễn Xuân Bao quan niệm ban ñầu, chúng tôi bổ sung thêm tập ñá phi ến silic trước ñây ñược xếp vào phần trên cùng của hệ tầng Suối Nho [11] bởi vì trong hệ tầng ða Niêng cũng có hợp phần silic xen với ñá vôi, vả lại với khối lượng quá nhỏ của chúng không ñủ ñể tách riêng thành một hệ tầng ñộc lập..
- Hệ tầng ða Niêng với những nghiên cứu bổ sung.
- Hệ tầng ða Niêng (C 1 ñn).
- ðiệp ða Niêng: Nguyễn Xuân Bao và nnk., 1970 (D 2 g-D 3 fr ñn).
- ðiệp Bản Cải (part.) Phan Cự Tiến (chủ biên) 1977) (D 2 g-D 3 bc), Dương Xuân Hảo và nnk., 1980 (D 3 -C 1 bc), ðoàn Nhật Trưởng D 3 -C 1 t bc) [13]..
- Hệ tầng Bản Cải (part.
- Hệ tầng Tốc Tát (part.
- Hệ tầng ða Niêng có nội dung cơ bản ứng với "ñiệp".
- ða Niêng do Nguyễn Xuân Bao [1].
- xác lập, bao gồm chủ yếu các ñá vôi màu xám sẫm, phân lớp từ trung bình ñến dày, xen các lớp silic mỏng hoặc các ổ silic, nằm chuyển tiếp trên ñá vôi dạng dải của hệ tầng Suối Nho [11].
- Theo Nguyễn Xuân Bao [1], mặt cắt chuẩn (holotratotyp) của hệ tầng là ñoạn trên của mặt.
- cắt Bản Cải - Phu ða Niêng, dày khoảng 400m, không chứa hoá thạch (ñã mô tả ở mục I)..
- Nguyễn Xuân Bao [1] ñịnh tuổi Givet - Frasni (D 2 gv-D 3 fr) cho phân vị chủ yếu do liên hệ nhầm với ñá vôi xám sẫm của loạt Bản Páp lộ ra ở các vùng lân cận..
- Theo kết quả ño vẽ của chúng tôi, ñoạn mặt cắt này lộ không tốt và bề dày chỉ khoảng 150m.
- Các hoá thạch Trùng lỗ tuổi Vise sớm sau ñây ñược tìm thấy trong các ñá vôi xám sẫm chứa các ổ silic: Eostaffella sp., Eodiscus sp., Planoendothyra rotayi, Uralodiscus primaevus, Eoparastaffella sp.
- Quan hệ với các trầm tích hệ tầng Bắc Sơn chưa ñược quan sát trực tiếp..
- Cột ñịa tầng mặt cắt Bản Cải - Phu ða Niêng (ñoạn có hệ tầng ða Niêng)..
- Vì các ñá trong mặt cắt Bản Cải - Phu ða Niêng có thế nằm ñảo, lộ không liên tục và quan hệ với các trầm tích bên dưới không rõ nên chúng tôi ñề nghị chọn mặt cắt Thượng nguồn sông Mua làm mặt cắt phụ chuẩn (hypostratotyp) cho hệ tầng này..
- Tại mặt cắt phụ chuẩn, hệ tầng ða Niêng nằm chuyển tiếp trên ñá vôi phân dải của hệ tầng Suối Nho.
- Trình tự ñịa tầng từ dưới lên như sau (hình 2):.
- Tiếp lên là ñá vôi màu xám sẫm ñến ñen, xen những lớp mỏng hoặc những thấu kính, ổ silic, silic vôi.
- Vậy hệ tầng ða Niêng tó tuổi từ Turne ñến chân Vize của Carbon sớm..
- Hệ tầng ða Niêng tại mặt cắt phụ chuẩn có quan hệ kiến tạo với hệ tầng Suối Bàng (T 3 n-r sb)..
- Hệ tầng phân bố chủ yếu ở các nếp lồi Bản Nguồn, Bản Cải và ñèo Lũng Lô..
- Tại vùng ñèo Lũng Lô, hệ tầng ða Niêng lộ ra dọc theo quốc lộ 37, trên ñèo Lũng Lô.
- Hệ tầng lộ không ñầy ñủ: tập ñá phiến silic lót ñáy của hệ tầng bị phong hoá, không quan sát ñược;.
- tập ñá vôi xám chứa ổ silic ñặc trưng của hệ tầng lộ ra với bề dày khoảng 120 m.
- ðá của hệ tầng bị tái kết tinh, dolomit hoá, hoá thạch không ñược bảo tồn.
- Cột ñịa tầng mặt cắt Thượng nguồn sông Mua (ñoạn có hệ tầng ða Niêng)..
- Trong toàn bộ diện phân bố, hệ tầng ða Niêng có ñặc ñiểm mặt cắt, ñặc ñiểm thạch học khá ổn ñịnh.
- Ngoài diện phân bố nêu trên, các ñá vôi tương tự như vậy còn lộ ra ở Làng Vường (Phù Yên, Sơn La).
- Tuy nhiên, do quan hệ với các trầm tích nằm dưới và trên là quan hệ kiến tạo, hơn nữa, lại không tìm ñược hoá thạch, chúng tôi xếp các ñá vôi này vào hệ tầng ða Niêng một cách giả ñịnh..
- Diện lộ của hệ tầng ða Niêng gắn liền với hệ tầng Suối Nho ở bên dưới, là những thành tạo cuối cùng của chu kỳ trầm tích có lẽ khởi ñầu từ Devon sớm ở vùng Vạn Yên.
- Với vị trí ñịa tầng và ñặc ñiểm trầm tích, có thể coi 3 hệ tầng Ma La, Suối Nho và ða Niêng ở Tây Bắc Bộ thuộc về loạt Trùng Khánh do Tống Duy Thanh và Vũ Khúc [14] xác lập, tương ứng với các hệ tầng Bằng Ca, Tốc Tát và Lũng Nậm ở ñới - tướng cấu trúc Hạ Lang thuộc ðông Bắc Bộ..
- Tuy nhiên, những nghiên cứu kỹ hơn về sau cho thấy các ñá này có những tính chất trung gian giữa hệ tầng ða Niêng ở Tây Bắc Bộ với hệ tầng Lũng Nậm ở Hạ Lang, Cao Bằng ở ðông Bắc Bộ, nhưng gần gũi với hệ tầng Lũng Nậm hơn nên xếp vào hệ tầng Lũng Nậm sẽ hợp lý hơn..
- "Nghiên cứu cổ sinh ñịa tầng và tướng ñá cổ ñịa lý các thành tạo trầm tích Devon thượng-.
- [6] ðoàn Nhật Trưởng, Một số Trùng lỗ (Foraminifera) ñiệp Bản Cải ở mặt cắt thượng nguồn sông Mua, Hoàng Liên Sơn, Các Khoa học về Trái ñất .
- [12] Dương Xuân Hảo, Nguyễn Thơm, Nguyễn ðức Khoa, Tài liệu mới về sinh ñịa tầng các trầm tích Paleozoi trung, Tuyển tập công trình nghiên cứu về ñịa tầng, NXB.
- Additional results of studying the lower carboniferous ða Niêng formation in west of Bac Bo Vietnam