« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá mức độ công nghệ của xe con sản xuất tại Việt nam so với nước ngoài.


Tóm tắt Xem thử

- TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ Ở VIỆT NAM.
- Tổng sản lƣợng ô tô của thế giới, một số quốc gia phát triển, khu vực Châu Á và tại Việt Nam.
- Tổng sản lượng ô tô của thế giới.
- Sản lượng ô tô ở các quốc gia có công nghiệp ô tô phát triển.
- Sản lượng của một nước Châu Á.
- Sản lượng ô tô của Việt Nam trường Việt Nam.
- Quá trình phát triển và thực trạng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
- Quá trình phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
- Thực trạng sản xuất ô tô Việt Nam.
- Hiệp hội các Nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA.
- MỘT SỐ TIẾN BỘ VỀ CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY.
- Một số vấn đề hoàn thiện hệ thống nhiên liệu.
- Một số giải pháp hoàn thiện của hệ thống truyền lực.
- Một số tiến bộ kỹ thuật trên hộp số.
- Một số tiến bộ kỹ thuật khác trên cầu xe.
- THÔNG SỐ KỸ THUẬT PHẢN ÁNH MỨC ĐỘ CÔNG NGHỆ Ô TÔ32 3.1.
- Các nhóm thông số kỹ thuật cơ bản của xe con.
- Nhóm thông số kỹ thuật của động cơ và hệ thống truyền lực.
- Nhóm thông số kỹ thuật gầm xe.
- PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐẶC TRƢNG MỨC ĐỘ CÔNG NGHỆ GIỮA XE CON Ở VIỆT NAM VÀ NƢỚC NGOÀI.
- Lựa chọn xe con 5 chỗ ngồi có trên thị trƣờng Việt Nam để so sánh.
- Thống kê thông số kỹ thuật đặc trƣng mức độ công nghệ.
- 70 iii CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.
- Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013 Tác giả Nguyễn Văn Hợp iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải ABS Anti-lock Braking System -Hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh ASR Anti Skid Regulator- Hệ thống chống trượt khi tăng tốc BA Brake Assist- Hỗ trợ phanh khẩn cấp CBU Completely Built Up -Ô tô được nhập khẩu nguyên chiếc CKD Completely Knocked Down - hình thức lắp ráp ô tô từ 100% linh kiện nhập khẩu CRS Common - Rail System - Hệ thống nhiên liệu áp cao EBD Electronic Brake-Force Distribution-Hệ thống phân phối lực phanh giữa các bánh ECU Electronic Control Unit - Bộ điều khiển điện tử EDC Electronic Diesel Control - Phun diesel điện tử EFI Electronic Fuel Injection - Phun nhiên liệu điện tử ESP Electronic Stability Program-Hệ thống can bằng điện tử GDI Gasoline Direct Injection - Phun xăng trực tiếp IKD Incompletely Knocked Down - hình thức lắp ráp ô tô từ một phần nhập khẩu linh kiện và một phần là linh kiện nội địa hóa (có tỷ lệ nội địa hóa nhiều hơn SKD) LPG Liquefied Petroleum Gas - Khí hóa lỏng có nguồn gốc từ dầu mỏ OICA Organisation Internationale des Constructeurs d’Automobiles- Cơ quan quốc tế theo dõi về sự phát triển công nghiệp ô tô đặt tại Pháp SKD Semi Knocked Down- hình thức lắp ráp ô tô từ nhập khẩu linh kiện rời của ô tô và một số chi tiết được nội địa hóa.
- TRC Traction control system – Hệ thống điều khiển lực kéo VAMA Hiệp hội các nhà sản xuấ ô tô Việt Nam VSC Vehicle Skid Control- Điều khiển trượt quay của bánh xe WTO Tổ chức thương mại thế giới VVT-i Variable Vale Timing - intelligent Thay đổi thời điểm phối khí thông minh 4WS Four whell steering - Hệ thống lái 4 bánh v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1.
- Tổng sản lượng của ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến năm 2012.
- Tổng sản lượng của các quốc gia.
- Sản lượng xe ô tô của các nước Châu Á từ năm .
- 9 Bảng 1.4 Sản lượng ô tô của Việt Nam từ 2006-2012.
- Thông số đặc trưng mức độ công nghệ.
- Các mẫu xe con 5 chỗ sản xuất tại Việt Nam.
- Thông số kỹ thuật đặc trưng mức độ công nghệ của xe con 5 chõ sản xuất tại VIệt Nam và ô tô tương tự ở nước ngoài.
- Sản lượng ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến 2012.
- Sản lượng ô tô của 5 quốc gia từ năm .
- Sản lượng ô tô của các quốc gia TOP 5 Châu Á từ năm .
- Sản lượng ô tô con so với ô tô nói chung của thị trường Việt Nam.
- Mô tả quá trình phát triển của động cơ phun xăng điện tử.
- Phát triển hệ thống nhiên liệu diesel.
- Lý do nghiên cứu đề tài Ô tô là một phương tiện giao thông đường bộ quan trọng trong mạng lưới giao thông của các quốc gia, xã hội càng phát triển thì cộng đồng cũng đặt ra các quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn, nhằm đáp ứng ở mức cao hơn nhu cầu vận tải và đảm bảo tính an toàn và tiện nghi cho cộng đồng và môi trường.
- Trên thế giới hiện nay mỗi một nhà sản xuất, mỗi một quốc gia đều có một tiêu chí phát triển riêng.
- Tuy nhiên sự phát triển của các hãng các nhà sản xuất đều dẫn tới các tiêu chí chung nhằm vào giải quyết những vấn đề kinh tế, đời sống cộng đồng và tính thân thiện với môi trường.
- Việt Nam chưa có một nền công nghiệp ô tô hoàn chỉnh, sự phát triển mạnh mẽ nhất vẫn là ở công nghệ lắp ráp và khai thác.
- Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện rất lớn cho việc phát triển ngành công nghiệp ô tô với mong muốn đưa ngành công nghiệp ô tô trở thành ngành mũi nhọn vào năm 2020 đồng thời bảo hộ cho sản xuất ô tô trong nước thông qua việc ưu đãi thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và thậm chí cả thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tương đối dài và phải trả một giá khá đắt để có được 18 công ty ô tô là thành viên của Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA).
- Tuy nhiên tính cho đến thời điểm hiện tại, các nhà sản xuất ô tô Việt Nam mới chỉ dừng lại ở mức lắp ráp đơn thuần, tỷ lệ nội địa hóa rất thấp, ô tô có mặt trên thị trường Việt Nam hiện nay có nguồn gốc từ nhập khẩu nguyên chiếc hoặc nhập khẩu linh kiện và lắp ráp tại Việt Nam.
- Để tìm hiểu về mức độ công nghệ của ô tô sản xuất tại Việt Nam so với xe ô tô ở nước ngoài, tác giả chọn đề tài “Đánh giá mức độ công nghệ của xe con sản xuất tại Việt nam so với nước ngoài” 1.2.
- Mục đích Tìm ra sự khác biệt và chênh lệch về mức độ công nghệ sử dụng trên xe 5 chỗ ngồi sản xuất tại Việt nam và nước ngoài.
- Đối tượng nghiên cứu Thông số kỹ thuật đặc trưng mức độ công nghệ xe ô tô con.
- Phạm vi nghiên cứu Ô tô con 5 chỗ ngồi của Hiệp hội các Nhà Sản suất Ô tô Việt Nam (VAMA) sản xuất tại Việt Nam và ô tô con 5 chỗ tương tự ở nước ngoài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp thống kê lý thuyết để phân tích các thông số kỹ thuật đặc trưng đánh giá mức độ công nghệ của ô tô con ở Việt Nam so với nước ngoài.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài đánh giá thực trạng ngành sản xuất ô tô của Việt nam, mức độ công nghệ của ô tô con 5 chỗ sản xuất tại Việt Nam so với nước ngoài.
- Mặt khác, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tích cực vào việc định hướng phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp phù hợp với công nghiệp ô tô thế giới.
- Mở đầu Chương 1: Tổng quan về sự phát triển của công nghiệp ô tô trên thế giới và Việt Nam Chương 2: Một số tiến bộ về công nghệ ô tô trong giai đoạn gần đây Chương 3.
- Thông số kỹ thuật phản ánh mức độ công nghệ ô tô Chương 4.
- Phân tích thông số kỹ thuật đặc trưng mức độ công nghệ giữa xe con ở Việt Nam và nước ngoài - Kết luận chung - Tài liệu tham khảo 5 Đề tài được thực hiện tại Bộ môn ô tô dưới sự giúp đỡ của T.S Đàm Hoàng Phúc, của Viện đào tạo sau đại học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các Thầy trong bộ môn Ô tô và Xe chuyên dụng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
- TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ Ở VIỆT NAM Sự phát triển của công nghiệp ô tô có thể được đánh giá tổng hợp trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong luận văn này tập trung đánh giá sự phát triển của công nghiệp ô tô thông qua các thống kê về sản lượng chung của quốc tế, sản lượng của các quốc gia, sản lượng của các nhà sản xuất ô tô thế giới, khu vực và ở Việt Nam.
- Tổng sản lƣợng ô tô của thế giới Bảng 1.1.
- Tổng sản lƣợng của ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến năm 2012 Năm Sản lượng Ghi chú: Số liệu tính theo triệu xe.
- Số liệu Bảng 1.1 được trình bày thông qua đồ thị phát triển trên hình 1.1, (Số liệu được lấy từ các công bố trên các trang web điện tử của Organisation Internationale des Constructeurs d’Automobiles” (OICA Năm)(ĐVT: triệu xe)Sản lượng trên thế giới Hình 1.1.
- Sản lƣợng ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến 2012 7 Nếu theo dõi từ tổng sản lượng của ô tô thế giới gia tăng trung bình khoảng 3,07% /năm và đạt được 14,918 triệu xe.
- Năm tổng do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tổng sản lượng bị suy giảm và trở về 61,791 triệu xe/năm 2009, thấp hơn so với năm 2006 là 7,432 xe, năm 2010 đến nay sản lượng xe ô tô bán ra hàng năm đều tăng.
- Một số chuyên gia về kinh tế cho rằng tổng sản lượng ô tô của thế giới tiếp tục tăng trong thời gian tới, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam nhu cầu giao thông vận tải có sự gia tăng đáng kể.
- Điều này dẫn tới tổng sản lượng ô tô của thế giới vẫn còn có thể gia tăng nữa.
- Sản lƣợng ô tô ở các quốc gia có công nghiệp ô tô phát triển Trong số 40 nước tham gia chế tạo ô tô mức độ phát triển công nghiệp của các quốc gia tùy thuộc vào sự phát triển của tổng thể nền kinh tế, vào mức độ phát triển khoa học kỹ thuật, do vậy sản lượng của các quốc gia cũng hình thành với các mức độ khác nhau.
- Về sản lượng 5 quốc gia có sản lượng lớn trong nhiều năm lại đây là: Bảng 1.2.
- Tổng sản lƣợng của các quốc gia [1] (đvt: triệu xe).
- Quốc gia Năm Mĩ Nhật Đức Hàn Quốc Trung Quốc Từ những số thống kê ở trên có thể thiết lập đồ thị tổng sản lượng xe của các quốc gia theo năm, trục tung là tổng sản lượng tính theo triệu xe, trục hoành biểu diễn các năm .
- Đồ thị hình 1.2 cho thấy sản lượng của 5 nước xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc.
- Sản lƣợng ô tô của 5 quốc gia từ năm Đồ thị sản lượng của 5 quốc gia có sản lượng ô tô cao trong nhiều năm lại đây cũng ảnh hưởng rõ rệt của khủng khoảng kinh tế năm 2008.
- Trước năm 2008 đứng đầu là Nhật bản, thứ hai là Mỹ, sau năm 2008 Trung quốc vượt qua Mỹ vươn lên phát triển mạnh mẽ và giữ vững vị trí dẫn đầu.
- Giai đoạn từ sản lượng ô tô của trung Quốc luôn tăng và không bị sụt giảm bởi khủng hoảng kinh tế năm 2008.
- Trung Quốc đã có rất nhiều cố gắng thừa kế sự phát triển kỹ thuật của các quốc gia tiên tiến như Đức và Mỹ, nhưng chưa thể hiện được sự phát triển về mặt kỹ thuật ở vai trò hàng đầu.
- Sự phát triển đáng kể của Trung Quốc nhằm vào loạt xe có giá thành trung bình và thấp chủ yếu phục vụ thị trường nội địa.
- Đặc biệt trong giai đoạn gần đây Trung Quốc đã ứng dụng các công nghệ tiên tiến sản xuất những loại xe cao cấp phục vụ nội địa và đồng thời xuất khẩu, thị trường ô tô Việt Nam cũng ảnh hưởng rất nhiều của các dòng xe của Trung Quốc.
- Sản lƣợng của một số nƣớc Châu Á Các nước thuộc Châu Á có truyền thống công nghiệp ô tô không lâu như Đức , Mỹ, Pháp tuy nhiên sau chiến tranh thế giới lần thứ II sự phát triển ô tô của một số quốc gia như Nhật, Hàn Quốc rất nhanh chóng.
- Sau những năm 90 của thế kỷ trước cùng với sự nghiệpcông nghiệp hoá của Trung Quốc ngành công nghiệp ô tô đóng góp một vai trò hết sức quan trọng.
- 9 Các quốc gia khác ở Châu Á bắt đầu hình thành nền công nghiệp ô tô gồm: Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia.
- các quốc gia này nhanh chóng thừa kế các thành quả khoa học kỹ thuật của các nước phát triển và đóng góp một phần nhỏ của mình vào trong sự phát triển của công nghiệp ô tô.
- Dưới đây là bảng thống kê số lượng ô tô của một số nước Châu Á từ năm 2006 đến năm 2012: Bảng 1.3.
- Sản lƣợng xe ô tô của 7 nƣớc Châu Á từ năm đvt triệu xe) Quốc gia Năm Trung Quốc Nhật Hàn Quốc Ấn Độ Thailand Indonesia Malaysia Từ những số liệu thống kê ở trên có thể lập được đồ thị về sản lượng ô tô của một số nước TOP 5 Châu Á từ năm 2006 đến năm 2012 (hình 1.3).
- Sản lƣợng ô tô của các quốc gia TOP 5 Châu Á từ năm Sản lượng ô tô của Trung Quốc như đã nói ở trên đứng thứ nhất, từ sau khủng khoảng kinh tế năm sản lượng ô tô của Trung quốc tăng trưởng rất nhanh vượt xa các nước trong khu vực.
- Hàn Quốc đã tiếp cận nhanh hơn với kỹ thuật ô tô nhưng sản lượng hàng năm chỉ đạt khoảng 4,2 triệu xe/năm - Ấn độ là nước đông dân hơn nhiều so với Hàn Quốc nhưng mãi đến năm 2012 sản lượng ô tô mới đạt 4,145 gần bằng với Hàn Quốc.
- Trong thời gian gần đây Ấn Độ cũng đang phát triển cả về số lượng và chất lượng tuy nhiên do tính chất phân hoá kinh tế trong nhiều giai tầng nên Ấn Độ vẫn nằm trong tình trạng nhập siêu ô tô.
- Các nước Thái Lan, Indonexia, Malaixia, có nền kinh tế thị trường cũng đang bước vào giai đoạn phát triển song trong bản đồ về tổng sản lượng vẫn đứng ở mức thấp.
- Có thể nói rằng cùng với sự phát triển của ô tô trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đức, Pháp.
- hiện nay quy mô sản xuất ô tô của thị trường Châu Á ngày càng được mở rộng.
- Châu Á đã tăng cường sự hiện diện của mình trong ngành công nghiệp ô tô thế giới nhờ sự gia tăng sản xuất mặt hàng này.
- Các chuyên gia dự đoán sản lượng ô tô của khu vực châu Á - Thái Bình Dương có thể chiếm 40% sản lượng ô tô của thế giới.
- Công suất sản xuất ô tô của châu Á nhờ đó có khả năng vượt qua châu Âu và Châu Mỹ.
- Ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc được dự đoán sẽ phát triển mạnh nhất so với các thị trường châu Á trong những năm tới.
- Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), số lượng các mẫu xe ô tô sản xuất ở Trung Quốc nhanh chóng tăng lên nhờ việc nới lỏng các qui định nhập khẩu và cấp phép sản xuất, tạo ra động lực kích thích thị trường ô tô nước này, đây cũng là bài học cho Việt Nam.
- Năm 2012, sản lượng ô tô của Trung Quốc đạt 19,271 triệu chiếc, tăng mạnh so với năm 2006 là 12,083 triệu chiếc.
- 11 Trên thực tế và qua những kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, ngành công nghiệp ô tô là một ngành có mức độ tương quan cao, nguồn vốn tập trung, dây chuyền công nghiệp liên tục, thích hợp với mô hình phát triển cụm công nghiệp.
- Sản lƣợng ô tô của Việt Nam Bảng 1.4.
- Sản lƣợng ô tô của Việt Nam từ 2006-2012(đơn vị tính: xe)[2] Sản lƣợng ô tô Năm Tổng các loại Qua thống kê năm 2006 tiêu thụ ô tô tại thị trường nội địa của Việt Nam đạt 40.127 chiếc, sau khi lệnh cấm nhập khẩu ô tô cũ được dỡ bỏ vào tháng 5/2006 thì sản lượng ô tô tăng lên gấp đôi vào năm 2007 và giữ sản lượng tương đối ổn định liên tục trong 04 năm năm 2012 sản lượng ô tô giảm rõ rệt.
- Thị trường ô tô của Việt Nam không bị ảnh hưởng ngay bởi khủng hoảng kinh tế 2008 mà ảnh hưởng chậm hơn nên đến năm 2012 sản lượng ô tô giảm rõ rệt, nhưng theo nhận định của các chuyên gia thì trong thời gian tới thị trường ô tô Việt Nam sẽ trở nên sôi động và phát triển trở lại.
- Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 3/2013 vừa qua, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 8.390 xe, tăng 97% so với tháng 2/2013.
- Sản lượng của xe lắp ráp trong nước đạt 6.974 xe, tăng 103% so với tháng trước, số lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc là 1.416 xe, tăng 74% so với tháng trước.
- Đây là một tín hiệu tốt chứng tỏ việc giảm thuế, phí cho ngành ô tô là một sự khích lệ rất lớn đối với sự phát triển của ngành.
- Thị phần của các thành viên VAMA tháng Hiệp hội Các Nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA) được thành lập ngày theo quyết định số 52/2000/QĐ-BTCCBCP của Ủy ban tổ chức và nhân sự Chính phủ (nay gọi là Bộ Nội vụ), gồm có 18 thành viên.
- Các thành viên đều có đống góp tích cực vào nền công nghiệp ôtô , nhưng chỉ có một số công ty luôn đi đầu và chiếm thị phần lớn trên thị trường ô tô Việt Nam, đó là các nhãn hiệu như: Toyota, Thaco, Ford, GM Việt Nam, Suzuki, Vinasuki

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt