« Home « Kết quả tìm kiếm

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM KHÁI NIỆM CHỦ NGHĨA NHÂN VĂN VÀ CHỦ NGHĨA NHÂN ĐẠO TRONG KHOA NGHIÊN CỨU VĂN HỌC Ở VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN NAY


Tóm tắt Xem thử

- (2) Phân tích nội dung, ý nghĩa và các khuynh hướng khác nhau trong việc sử dụng khái niệm Ch nghĩa nhân văn, Ch nghĩa nhân đạo trong khoa nghiên cứu văn học ở Việt Nam từ 1945 đến nay.
- Từ khóa: ch nghĩa nhân văn, ch nghĩa nhân đạo, ch nghĩa nhân bản, văn học Việt Nam hiện đại, giá trị c a văn học.
- Dẫnănh p CNNV hay CNNĐ? CNNV hay CNNĐ Trong khoa nghiên cứu văn học có Ủ nghĩa như thế nào đối với văn học? Việt Nam, khái niệm Humanism đã được ụ kiến về vấn đề này, mỗi giai đoạn, tiếp nhận và chuyển dịch sang tiếng Việt mỗi nhà nghiên cứu văn học Việt Nam, với hai khái niệm phổ biến là Chủ nghĩa có nhiều quan niệm khác nhau.
- Đây là những từ ngữ Hán chuyên sâu, có hệ thống bàn riêng về hai Việt đã được sử d ng phổ biến, thư ng thuật ngữ này trong thực tiễn c a khoa xuyên trong nghiên cứu văn học hiện đại nghiên cứu văn học Việt Nam.
- Vì vậy, Việt Nam, được xem như là một giá trị bài viết này, bước đầu chúng tôi phân phổ quát c a văn học.
- Qua đó, bài viết vị trí, giá trị, cá tính c a con ngư i.
- Kh i sẽ chỉ ra sự khác biệt trong cách sử d ng nguyên c a humanism như là một chương giữa hai khái niệm và những cơ s dẫn trình giáo d c - văn hóa được các nhà đến sự khác biệt đó cũng như Ủ nghĩa c a triết học xây dựng nên b i các bài học, lí nó trong thực tiễn nghiên cứu văn học luận triết học, đạo đức học về đạo làm Việt Nam.
- sử d ng các khái niệm CNNV, CNNĐ Chương trình này nhằm phát triển một c a những nhà nghiên cứu (ch yếu là cách toàn diện tài năng và sự sáng tạo các nhà lí luận, phê bình) các giáo cao nhất những năng lực bản chất c a trình, chuyên luận, bài báo khoa học đăng con ngư i.
- Tuy nhiên, mối Văn học Việt Nam từ 1945 đến nay, tức quan tâm đối với con ngư i và những là từ khi khoa nghiên cứu văn học Việt chân giá trị c a họ luôn là tâm điểm trong Nam ch yếu được tiến hành theo quan tư duy c a ngư i Hi Lạp.
- Khái niệm Humanism được sử d ng Th i kì Ph c hưng, trong văn học - lần đầu trong Anh ngữ là vào khoảng nghệ thuật nói riêng, trong văn hóa nói năm 1806.
- đòi quyền d ng khái niệm Humanism để nói về sống tự do, quyền hư ng th tự nhiên cho phong trào văn hóa th i kì Ph c hưng con ngư i.
- Từ đây, những ngư i nghiên cứu văn học Việt Nam.
- Đ nă kháiă ni mă Ch ă nghƿaă nhână Đó là một nhóm nhỏ, có đặc quyền, vĕn,ăCh ănghƿaănhânăđ oă ăVi tăNam không quan tâm đến quảng đại quần Khái niệm Humanism được chuyển chúng, những ngư i nổi loạn chống lại vũ ngữ và sử d ng phổ biến trong khoa tr học tr i Trung cổ, những ngư i theo nghiên cứu văn học Việt Nam vào nửa cá nhân luận (individualism.
- Do đó, và rộng về ngôn ngữ và văn học Hi - La.
- trong khoa nghiên cứu văn học Việt Họ cố Ủ làm sống lại một ngôn ngữ, một Nam, Humanism thư ng được chuyển nền văn hóa đã chết, đó là văn hóa Hi - ngữ phổ biến thành các từ ngữ Hán Việt La Cổ đại.
- Còn Nhân thực thể cao nhất đối với con ngư i” (K.
- đạo đức, quan hệ đ i sống hài hòa, tốt Sơ thảo nguyên lí văn học c a nhóm tác đẹp cùng với lòng vị tha, yêu thương con giả Nguyễn Lương Ngọc, Trần Văn Bính, ngư i.
- Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy Nguyễn Văn Hoàn (Nxb Giáo d c, 1961), nghĩa c a thuật ngữ “nhân đạo” hay Cơ sở lí luận văn học c a Tổ Bộ môn Lí “nhân văn” đây không thể đồng nhất luận Văn học các Trư ng Đại học Sư với thuật ngữ “humanism” c a phương phạm Hà Nội, Vinh và Đại học Tổng hợp Tây.
- Nhưng tất cả các thuật ngữ này đều (Nxb Giáo d c Cơ sở lí có điểm chung là hướng đến con ngư i, luận văn học c a Nguyễn Lương Ngọc vì sự tiến bộ, hạnh phúc c a con ngư i ch biên Nhìn lại tư tưởng nói chung.
- Trong khoa nghiên cứu văn học Khoa nghiên cứu văn học Việt Việt Nam giai đoạn này, khái niệm Nam đã sinh thành, tồn tại và phát triển CNNV thư ng được các nhà nghiên cứu trong những truyền thống, cội nguồn văn sử d ng để nói về tinh thần c a th i đại hóa – xã hội, tôn giáo, triết học, tư tư ng Ph c hưng, có nguồn gốc từ phương Tây.
- Ngược lại, khái niệm chọn, tiếp nhận, sử d ng khái niệm CNNĐ được dùng để chỉ những tư tư ng CNNV hay CNNĐ trong khoa nghiên c a giai cấp vô sản với cơ s lí luận là cứu văn học Việt Nam.
- Trong khoa triết học Marx – Lenin và lí luận c a ch nghiên cứu văn học hiện đại Việt Nam, nghĩa cộng sản khoa học, chứng minh tồn tại ba khuynh hướng phổ biến khác rằng tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhau về khái niệm CNNV, CNNĐ.
- Tuy CNNV diễn ra phổ biến trong suốt một nhiên, đôi khi khái niệm CNNĐ cũng th i gian dài, được thể hiện trực tiếp hoặc được một số nhà nghiên cứu sử d ng để gián tiếp một số giáo trình, tiểu luận, nói về phong trào văn hóa th i kì Ph c bài báo về lí luận, phê bình văn học từ hưng, chỉ những tư tư ng c a giai cấp tư cuối thập niên 50 đến cuối thập niên 80 sản.
- “CNNĐ trừu tượng”, “CNNĐ chung nhất con ngư i với con ngư i giai cấp: chung.
- Ngược lại, để gọi CNNĐ c a “đối tượng của văn học là con người (hay giai cấp vô sản, các nhà lí luận thư ng là cuộc đấu tranh xã hội) mà trong xã hội gọi bằng những từ ngữ thể hiện sự ca có giai cấp thì con người và cuộc đấu ngợi, khẳng định như “CNNĐ cộng sản”, tranh xã hội luôn luôn có tính giai cấp” “CNNĐ cách mạng”, “CNNĐ tích cực” [12, tr.72].
- trưng, bản chất c a văn học như đối Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy, tượng, nội dung, tư tư ng, chức năng c a nội hàm khái niệm CNNĐ trong khoa văn học.
- Văn học được xem như là khoa nghiên cứu văn học theo khuynh hướng nhân học.
- Do đó, văn học được xem là một tính ngư i c a con ngư i.
- Đây cũng là một trong văn học với cuộc đấu tranh giai cấp, đồng những đặc điểm c a CNNV theo quan 147 T P CHÍ KHOA H C ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015.
- Văn Vấn đề cơ bản c a CNNV hay học nghệ thuật của chúng ta trước hết là CNNĐ chính là vấn đề con ngư i, là mọi văn học nghệ thuật của những người lao kiếp ngư i nói chung.
- Khái niệm của họ.
- Văn học nghệ thuật của ta phải CNNV được dùng để chỉ những tư tư ng lấy công, nông, binh làm nhân vật chủ c a giai cấp tư sản, gắn liền với Ủ thức hệ yếu.
- Các văn nghệ sĩ của chúng ta là tư sản: “Phi nhân đạo hóa nội dung tư những nhà chiến sĩ lăn lộn trong cuộc tưởng của tác phẩm là đặc điểm nổi bật đấu tranh cách mạng nhằm giải phóng của sự suy đồi và sụp đổ của văn học tư con người…” [11, tr.35].
- Ngược lại, khái niệm Theo khuynh hướng này, khái niệm CNNĐ được dùng như là sự ưu việt c a CNNĐ cũng thể hiện sự quan tâm đến những tư tư ng cách mạng c a giai cấp con ngư i, vì con ngư i nhưng mới chỉ là vô sản.
- Trong mỗi con ngư i, các nhà nghiên đó, trong giai đoạn này, công tác định cứu lại mới chỉ dừng lại việc phản ánh hướng sáng tác, nghiên cứu và tiếp nhận những mặt tích cực nhất, anh hùng nhất.
- văn học Việt Nam còn nhiều hạn chế, Do đó, CNNĐ thư ng bị đồng nhất với phiến diện.
- Có thể, đây là một tư tư ng ngược lại như tự do cá nhân, trong những lí do khiến giai đoạn này yếu tố vô thức, bản năng, d c vọng… chúng ta chưa có được những tác phẩm trong văn học bị xem là phi nhân đạo.
- Vì văn học lớn, có giá trị phổ quát.
- nay, thể hiện trong một số chuyên luận, Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình giáo trình, bài viết và các từ điển văn học trạng đó.
- Đồng th i, lí của lịch sử văn học Việt Nam c a Lê Trí luận văn học Marxist vốn xem văn học là Viễn (Trư ng Đại học Sư phạm TPHCM, một hình thái Ủ thức xã hội, nhấn mạnh 1984), một số bài viết trong bộ sưu tập mối liên hệ máu thịt giữa văn học với chuyên đề Chủ nghĩa nhân đạo trong văn hiện thực cuộc sống và cuộc đấu tranh tư học hiện đại (Viện Thông tin Khoa học tư ng, đấu tranh giai cấp trong đ i sống Xã hội, 1989, Hà Nội), Lí luận và văn xã hội.
- Trong các chức năng c a văn học, học c a Lê Ngọc Trà (Nxb Trẻ, 1990), các nhà lí luận đặc biệt đề cao chức năng bài viết trên các tạp chí chuyên ngành: giáo d c, xây dựng “con ngư i mới” c a “Trào lưu tư tư ng nhân đạo ch nghĩa văn học.
- Vì vậy, khi bình giá văn học, trong văn học Việt Nam thế kỉ XVIII” các nhà lí luận thư ng chăm chú vào nội c a Nguyễn Đức Đàn (Nghiên cứu Văn dung tư tư ng, tính chiến đấu c a tác học, số 1, 1961).
- các từ điển văn học: Từ phẩm.
- Trong mặt tư tư ng, các nhà lí điển thuật ngữ văn học c a nhóm tác giả luận lại có biểu hiện tuyệt đối hóa tư Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc tư ng chính trị như tính Đảng, tính giai Phi ch biên (Nxb Giáo d c, 2006), Từ cấp.
- c a văn học.
- Bên cạnh đó, đây là điển văn học (Bộ mới) c a Đỗ Đức Hiểu, giai đoạn đất nước đang có chiến tranh.
- Và, hai khái niệm này như là cách thể hiện sự một tác phẩm, một nhà văn, một trào lưu đối kháng về Ủ thức hệ, về lập trư ng giai hay giai đoạn văn học có giá trị, tiến bộ cấp và chính trị.
- Vì quá đề cao có Ủ nghĩa định giá như “CNNĐ trừu giá trị chính trị nên xem nhẹ giá trị nhân tượng”, “CNNĐ tư sản”, “CNNĐ cộng văn, giá trị thẩm mĩ c a văn học.
- cũng dần dần mất đi trong các thư ng bị đồng nhất với lí tư ng cách công trình nghiên cứu văn học Việt mạng, với đấu tranh giai cấp.
- trong phong trào văn hóa th i kì Ph c đối tượng c a văn học th i kì này đã có hưng châu Âu, có tác giả gọi là CNNĐ, sự m rộng.
- Đó là những con ngư i có tác giả lại gọi là CNNV.
- Một số nhà trình nghiên cứu văn học những năm gần nghiên cứu không chỉ khẳng định và đề đây, các nhà nghiên cứu lại có khuynh cao con ngư i cộng đồng mà còn có cả hướng ưu tiên sử d ng khái niệm CNNV.
- những con ngư i cá nhân, cá thể.
- Trong Vì vậy, khái niệm CNNV xuất hiện ngày mỗi con ngư i, một số nhà nghiên cứu càng nhiều trong các công trình nghiên không những chỉ dừng lại việc phản cứu văn học Việt Nam.
- Đây cũng là ánh, ca ngợi cái đẹp, cái cao cả mà còn một biểu hiện cho thấy tinh thần nhận phơi bày cả những cái bi, cái xấu, cái ác thức lại khái niệm CNNV, CNNĐ trong c a con ngư i trong văn học.
- Đúng như khoa nghiên cứu văn học Việt Nam Huỳnh Như Phương đã viết: “Một tác những năm gần đây.
- phẩm văn học viết về cuộc sống và con So với khuynh hướng đối lập giai người của dân tộc này có thể làm xúc đoạn trước 1986, nội hàm và ngoại diên động công chúng của nhiều dân tộc khác.
- c a khái niệm CNNV trong văn học ít Một tác phẩm tái hiện thời đại đã xa vẫn nhiều cũng đã được điều chỉnh.
- Do đó, nội hàm c a khái niệm cũng Theo các nhà nghiên cứu thuộc đã được điều chỉnh trên nhiều bình diện khuynh hướng này, khái niệm CNNV khác nhau c a văn học, từ việc lựa chọn thư ng được xem xét từ hai cấp độ ch đối tượng đến cách thức biểu hiện nội yếu là cấp độ thế giới quan và cấp độ lịch dung, tư tư ng và chức năng c a văn học.
- cấp độ thế giới quan, các nhà Về việc lựa chọn đối tượng phản ánh c a nghiên cứu đã chú Ủ đến các “giá trị văn học, một mặt các nhà nghiên cứu vẫn ngư i” c a con ngư i nói chung.
- Do đó, tiếp t c khẳng định “văn học là nhân CNNV được xem là “toàn bộ những tư học”.
- một số công trình, quan con ngư i như khả năng cảm th , khám niệm về “nhân học” trong văn học ít bị lệ phá bản thân và thế giới, khả năng sáng thuộc vào các yếu tố như giai cấp, dân tạo được chú Ủ và đề cao.
- Con ngư i với tư cách là giới bên ngoài mà còn biết khám phá và 150 T P CHÍ KHOA H C ĐHSP TPHCM Nguyễn Đăng Hai.
- Bên cạnh văn học không chỉ là những ngư i nghèo con ngư i cộng đồng, giai cấp, con ngư i khổ, là quần chúng nhân dân mà là “mọi cá nhân, cá thể cũng đã được nhiều nhà kiếp ngư i” (Tố Hữu) nói chung trong xã nghiên cứu quan tâm với một thái độ trân hội.
- Tuy nhiên, “các giá trị bước thừa nhận “tình yêu nhân loại” [7, ngư i” đây là gì thì vẫn chưa được các tr.15], tức tính ngư i (tuy còn hạn chế và nhà nghiên cứu văn học tập trung làm rõ.
- bi c a con ngư i cũng đã được nhiều nhà Đặc biệt, khác với khuynh hướng nghiên cứu chú Ủ, xem xét.
- trước, đây, các nhà nghiên cứu đã có sự Nh những thay đổi trên mà “Con thay đổi lớn khi cho rằng “CNNV không người đã được văn học khám phá, soi phải là một khái niệm đạo đức đơn chiếu ở nhiều bình diện, tầng bậc: ý thức thuần” [2, tr.76].
- Và nội dung cơ bản c a nó là “chủ Những thay đổi trên phản ánh kết trương giải phóng văn học nghệ thuật nói quả c a những đổi mới sâu sắc về mặt riêng và văn hóa nói chung khỏi sự bảo nhận thức và tư tư ng Việt Nam.
- tiếp đó là Nghị quyết 05 c a Bộ Chính trị Những tư tư ng này vốn đã tồn tại trong và cuộc gặp gỡ c a Tổng Bí thư Nguyễn văn học dân gian, trong nền văn hóa tinh Văn Linh với đại diện giới văn nghệ sĩ thần các dân tộc th i cổ, nhưng chỉ đến (1987) đã thể hiện tinh thần đổi mới tư th i kì Ph c hưng nó mới tr thành một duy, nhìn thẳng vào sự thật, tôn trọng các trào lưu.
- Bên Có thể nói, dù là cấp độ thế giới cạnh đó, sự mạnh dạn tiếp thu, khai thác quan hay cấp độ lịch sử, con ngư i đây nhiều quan niệm lí luận văn học tiến bộ đã được quan niệm toàn diện và đầy đ c a nhân loại, trong đó có cả những quan hơn.
- Con ngư i trong khoa nghiên cứu niệm trước đây bị coi là “suy đồi”, “phản 151 T P CHÍ KHOA H C ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015.
- Một thực tế nữa là thực tiễn sáng chúng tôi cho rằng trong khoa nghiên cứu tác văn học Việt Nam giai đoạn này văn học Việt Nam không thể đồng nhất, cũng đòi hỏi các nhà nghiên cứu cần phải lại càng không nên có sự đối lập giữa hai thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về con khái niệm CNNV và CNNĐ.
- Do đó, ngư i trong văn học.
- CNNV trong khoa nghiên cứu văn học 3.3.
- nghĩa nhân văn với Chủ nghĩa nhân Như vậy, những quan niệm này đã đạo tiệm tiến đến quan niệm chung c a thế Khuynh hướng này xuất hiện khá ít giới, có nhiều điểm tương đồng với khái trong các công trình nghiên cứu văn học niệm CNNV c a phương Tây.
- Tuy chuyên luận như Quy luật phát triển lịch quan niệm này tạo sự thuận tiện, dễ dàng sử văn học Việt Nam c a Lê Trí Viễn và thống nhất trong cách sử d ng các (Nxb Giáo d c, tái bản lần thứ nhất, khái niệm nhưng lại chưa thể hiện được 1999), Con người nhân văn trong thơ ca tính đặc thù như tính lịch sử, tính dân tộc sơ kì trung đại c a Đoàn Thị Thu Vân c a các khái niệm.
- Truyền thống và thực (Nxb Giáo d c, 2007)… tiễn đ i sống văn hóa - văn học c a Việt So với hai khuynh hướng trên, Nam và các nước phương Tây không những ngư i theo khuynh hướng này ch giống nhau, nên không thể lấy hệ thống lí trương phân biệt hai khái niệm CNNV và luận phương Tây áp đặt vào Việt Nam.
- CNNĐ dựa trên tính chất triết học, văn Nếu truyền thống văn học phương Tây hóa, đạo đức.
- Các nhà nghiên cứu cho thiên về tìm kiếm chân lí, ít chú Ủ đến rằng khái niệm khái niệm CNNV thiên về những tác hại về đạo lí, xã hội thì truyền phạm trù văn hóa, đó là những giá trị tốt thống văn học Việt Nam lại thiên về sự đẹp c a con ngư i như tâm hồn, tình hài hòa, coi trọng đạo lí.
- Vì vậy, các khái niệm này cũng con ngư i đối với chính con ngư i và thế cần luôn có sự tiếp biến các giá trị mới giới.
- Mỗi bên có một trong nghiên cứu đ i sống văn học Việt điểm nhìn, một góc nhìn riêng.
- sự tin tư ng và bảo vệ tư tưởng về đạo đức phổ quát” [4, tr.33] con ngư i.
- Cho nên, trong sự phong trị, phẩm giá c a con ngư i, các quyền cơ phú, đa dạng và tinh tế c a tiếng Việt, bản và vĩnh cửu (“quyền sống, quyền tự chúng tôi cho rằng, trong khoa nghiên do và quyền mưu cầu hạnh phúc”) c a cứu văn học Việt Nam nên xem khái con ngư i.
- sự đấu tranh chống lại mọi niệm CNNĐ như “một quan niệm và thái ách áp bức bóc lột, những cái phi nhân độ có tính chất luân lí, đạo đức, thể hiện trong xã hội… Tất cả những tư tư ng này lòng thương yêu con người, sự nhạy cảm đã tr thành những giá trị phổ quát c a trước nỗi khổ đau, bất hạnh của con nhân loại nói chung và văn học nói riêng.
- Về ý nghệ thuật c a văn học.
- về cái đẹp CNNĐ trong khoa nghiên cứu văn học và cái xấu, về điều thiện và điều ác c a Việt Nam trong khoảng th i gian gần 70 con ngư i trong đ i sống xã hội.
- Chính năm, chúng tôi nhận thấy CNNV, CNNĐ vì vậy, CNNV luôn được các nhà nghiên là những phạm trù lí luận, lịch sử, dân tộc cứu văn học trong và ngoài nước xem quan trọng và phức tạp trong văn học.
- Cả như là một hệ giá trị, một phẩm chất c a hai khái niệm đều có chung điểm quy văn học.
- Văn học nói chung, khoa nghiên chiếu là hạnh phúc c a con ngư i.
- Nhưng cứu văn học nói riêng đã phải nhiều lần giữa hai khái niệm cũng có những điểm ngoảnh lại quá khứ, sàng lọc những sự khác biệt nhất định.
- quyền cơ bản c a con ngư i.
- Sự khác Việt Nam, từ sau Đổi mới đến nhau này không chỉ đơn thuần là do cách nay, giá trị nhân văn luôn được các nhà dịch mà còn do truyền thống văn hóa c a nghiên cứu văn học thừa nhận là hằng số dân tộc.
- CNNV là một hệ thống tư tư ng c a văn học nghệ thuật.
- Vì vậy, CNNV với những tư xác định giá trị, sự tiến bộ trong lĩnh vực tư ng nhân sinh cao đẹp được xem như văn học nói riêng, trong lĩnh vực nghệ là một hệ giá trị, một phẩm chất cao quỦ thuật nói chung.
- Konrad đã mà mọi nền văn học chân chính, cách viết: “Về nội dung xã hội, CNNV có lẽ là mạng cần phải hướng đến.
- Nguyễn Đăng Hai (2014), “Quan niệm về bản chất “nhân học” c a văn học trong các giáo trình lí luận văn học Việt Nam từ 1960 đến nay”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, số 55(89), tr.39 - 48.
- Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn (2006), Văn học Việt Nam sau 1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo d c.
- Tổ Bộ môn Lí luận văn học các Trư ng Đại học Sư phạm Hà Nội, Vinh (1976), Cơ sở lí luận văn học, tập 1, Nxb Giáo d c.
- Tổ Bộ môn Lí luận văn học các Trư ng Đại học Sư phạm Hà Nội, Vinh và Đại học Tổng hợp (1978), Cơ sở lí luận văn học, tập 1, Nxb Giáo d c, tr.161, tr.72.
- Lê Trí Viễn (1999), Quy luật phát triển lịch sử văn học Việt Nam, tái bản lần thứ nhất, Nxb Giáo d c