« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng Công ty Bảo Việt nhân thọ


Tóm tắt Xem thử

- Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD .
- Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ.
- Dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng.
- Tác dụng của dự án đầu tư xây dựng.
- Phân loại Dự án đầu tư xây dựng.
- Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng.
- Bản chất, mục tiêu và tác dụng của quản lý dự án.
- Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Các hình thức quản lý dự án ĐTXD.
- Một số phương pháp thực hiện công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Quy trình của Bảo Việt Nhân thọ về thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
- 38 Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD .
- Đánh giá quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng BVNT.
- Sức ép từ bộ máy nhân sự của Ban Quản lý Dự án.
- 75 3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng quy trình cho hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng BVNT.
- 75 Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD .
- Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý của các Ban quản lý dự án 78 3.2.3.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dự án.
- Nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý hành vi của các đối tác thực hiện dự án.
- 96 Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD .
- BVNT Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ BQL Ban quản lý CNTT Công nghệ thông tin CĐT Chủ đầu tư DAĐT Dự án đầu tư DADTXD Dự án đầu tư xây dựng GPMB Giải phóng mặt bằng NT Nhà thầu TVGS Tư vấn giám sát GSTG Giám sát tác giả QLDA Quản lý dự án QĐĐT Quyết định đầu tư RAM Ma trận giao trách nhiệm XDCT Xây dựng công trình XDCB Xây dựng cơ bản TKBVTC-TDT Thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán TMĐT Tổng mức đầu tư HSMT Hồ sơ mời thầu HSYC Hồ sơ yêu cầu HSĐX Hồ sơ đề xuất WBS Cấu trúc phân chia công việc Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD .
- Bảng 1.1: Phân loại dự án.
- 7 Bảng 1.2: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình.
- 47 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của BVNT giai đoạn 2007-2012.
- 49 Bảng 2.3: Tình hình hoàn thành kế hoạch các dự án của BVNT giai đoạn 2007-2012 .
- 49 Bảng 2.4: Bảng kế hoạch tiến độ Dự án Khu nghỉ dưỡng BVNT Đà Nẵng.
- 51 Bảng 2.5: Bảng kế hoạch tiến độ đấu thầu dự án Trụ sở BVNT Đà nẵng.
- 52 Bảng 2.6: Bảng tiến độ bồi thường, GPMB dự án Dự án Khu nghỉ dưỡng BVNT thành phố Đà Nẵng.
- 54 Bảng 2.7: Bảng tiến độ công tác thi công các dự án chậm tiến độ.
- 58 Bảng 2.9: Bảng tiến độ công tác nghiệm thu Dự án Tổ hợp văn phòng và trung tâm thương mại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- 89 Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD .
- Hình 1.1: Vòng đời dự án.
- 10 Hình 1.2: Trình tự của dự án đầu tư.
- 11 Hình 1.3: Quan hệ chi phí trong các giai đoạn quản lý dự án đầu tư.
- 13 Hình 1.4: Mối liên hệ các giai đoạn của quá trình quản lý dự án.
- 16 Hình 1.6: Các giai đoạn của một dự án xây dựng.
- 19 Hình 1.8: Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- 20 Hình 1.9 : Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
- 23 Hình 1.10: Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
- 77 Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD .
- Mạng lưới trụ sở thành viên rộng khắp nên khó quản lý Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD Bố trí kế hoạch vốn phân tán, dàn trải, kéo dài + Bộ máy thực thi chưa hiệu quả, chuyên nghiệp.
- Năng lực của các ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ, kinh nghiệm nên không đáp ứng được yêu cầu công việc + Đặc thù của đầu tư xây dựng là giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, công việc bị chia nhỏ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, có nhiều công việc liên quan đến các cấp các ngành khác + Giá cả thị trường vật liệu xây dựng thường xuyên biến động Các nguyên nhân nêu trên dẫn đến tình trạng thất thoát trong xây dựng, chất lượng công trình có nơi có lúc còn chưa bảo đảm, tiến độ thực hiện cơ bản thường không được đáp ứng theo kế hoạch ban đầu.
- Nhận thức được vấn đề này cùng với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu và đóng góp ý kiến cho các nhà quản lý xây dựng của ngành trên cơ sở áp dụng những kiến thức thu nhận được sau quá trình học vào thực tiễn em đã chủ động đề xuất và được giáo viên hướng dẫn và Viện chuyên ngành chấp thuận cho làm luận văn thạc sỹ với đề tài : Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ.
- Khái quát được nhiệm vụ đối với các Ban quản lý dự án về quản lý thực hiện dự án xây dựng.
- Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD Nghiên cứu thực trạng quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong ngành để thấy được tồn tại, phát hiện nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ.
- Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ trong 5 năm tới.
- Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về dự án.
- Dự án là một nhóm các công việc có liên quan với nhau được thực hiện theo một qui trình nhất định để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
- Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
- Mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định.
- Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ.
- sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
- Theo Luật Đầu tư 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong thời gian nhất định” 1.1.2.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo lại những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
- Thời gian và nguồn lực dành cho mỗi dự án là hữu hạn, không được vượt qua Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD một giới hạn nhất định, nếu trái lại có thể đạt được mục tiêu trung gian nào đó, nhưng không đạt được mục đích cuối cùng là sự phát triển và sự sinh lợi, vì vậy không thể có những dự án “ thực hiện với bất cứ giá nào” 1.1.3.
- Dự án đầu tư xây dựng có những đặc điểm chính sau.
- Dự án có mục tiêu, kết quả xác định: Tất cả các dự án xây dựng đều phải có kết quả được xác định rõ (là một con đường, toà nhà văn phòng, khu nhà ở.
- Sau khi mục tiêu đã đạt được thì dự án sẽ kết thúc.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
- Nghĩa là mỗi dự án đều có một thời hạn nhất định, tức là có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
- Dự án được xem là một chuỗi các hoạt động nhất thời.
- Tổ chức của một dự án mang tính chất tạm thời, được tạo dựng nên trong một thời hạn nhất định để đạt được mục tiêu đề ra.
- Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, không lặp lại hoàn toàn ở các dự án.
- Ở một số dự án khác tính duy nhất ít rõ ràng hơn bởi tính tương tự giữa chúng.
- Tuy nhiên sự khác biệt trong thiết kế, vị trí, khách hàng khác… chỉ một trong những điều đó cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
- Môi trường làm việc của dự án xây dựng mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
- Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD Dự án xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị… kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép.
- Tính bất định và độ rủi ro cao: Dự án xây dựng thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài.
- Công dụng của dự án đầu tư xây dựng đối với từng chủ thể khác nhau thì khác nhau.
- Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án ĐTXD là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.
- Đối với chủ đầu tư: Dự án ĐTXD là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
- Dự án ĐTXD là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
- Dự án ĐTXD là phương tiện để tìm đối tác trong nước và nước ngoài liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Dự án ĐTXD là phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Dự án ĐTXD là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt Nam.
- Dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, sau đây là cách phân loại dự án thông thường thông qua một số tiêu chí: Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD Bảng 1.1: Phân loại dự án STT.
- 1 Theo cấp độ dự án Dự án thông thường, chương trình, hệ thống 2 Theo qui mô dự án Nhóm các dự án quan trọng quốc gia.
- Trên cơ sở phân loại dựa trên tiêu chí chính là quy mô dự án kết hợp với việc xem xét đặc điểm riêng của từng ngành và các kết quả của dự án cùng với tầm quan trọng của chúng.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/2/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 và nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 16/2005/NĐ-CP quy định cụ thể phân loại dự án xây dựng công trình như sau: Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư, các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C Bảng 1.2: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình STT NH.
- Theo NQ số66/2006 II Nhóm A Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị- xã hội quan trọng.
- Không kể mức vốn Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ.
- hạ tầng khu công nghiệp Không kể mức vốn Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông( cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
- Trên 1.500 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, diện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
- Trên 1.000 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chề biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Trên 700 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
- Trên 500 tỷ đồng III Nhóm B Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông( cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
- Từ 75 đến 1.500 tỷ đống Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, diện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
- Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Từ 40 đến 700 tỷ đồng Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguyễn Thành Nhân QTKD STT NH.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông( cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ).Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch( không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
- Dưới 75 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, diện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
- Dưới 50 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Dưới 40 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt