« Home « Kết quả tìm kiếm

cơ sở văn hóa việt nam


Tóm tắt Xem thử

- Họ và tên:Hà Thị Mỹ Linh Lớp: Anh K9B Nhóm :6 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM Câu 1: Phân tích điều kiện hình thành, phát triển nền văn hóa Việt Nam? 1.Điều kiện bên trong: a.Điều kiện tự nhiên.
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 Việt Nam từ xưa đã là cầu nối giữa Châu Á, và Thái Bình Dương giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
- Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông cả về đường bộ, đường biển, đường không với các nước trên thế giới.
- Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
- Vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Là điểm nút giao thông của nhiều nền văn hóa văn hóa, văn minh trên thế giới.
- Địa hình: -Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm.
- Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20.
- Đồi núi là bộ phận quan trọng của địa hình Việt Nam - 3/4 lãnh thổ là đồi núi, chỉ 1/4 lãnh thổ là đồng bằng, chủ yếu là đồi núi thấp ( chiếm 85% S.
- là nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp - Rừng: Rừng giàu có về thành phần động vật, thực vật nhiều loài quý hiếm,cao nguyên, thung lũng tạo điều kiện hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả,chăn nuôi phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến, tiêu dùng.
- -Diện tích đất đồng bằng chỉ chiếm ¼ nhưng hầu hết đều là đồng bằng châu thổ do các sông bồi đắp , đất đai màu mỡ , tạo thuận lợi để canh tác nông nghiệp lúa nước.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là kiểu khí hậu rất thuận lợi trong phát triển ngành trồng trọt cây nhiệt đới.
- Lượng nhiệt quanh năm cao nên cung cấp đủ sức sưởi ấm và được sử dụng để phát triển ngành năng lượng mặt trời.
- -Hệ thực vật phát triển hơn so với hệ động vật.
- -Cây cối xanh quanh năm , phù hợp phát triển nông nghiệp.
- Sông ngòi nước ta hầu hết đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nối liền miền núi, trung du, đồng bằng và đổ ra biển Đông.
- sản sinh nhiều giá trị văn hóa đặc sắc của việt nam.
- Bên cạnh những ưu đãi thiên nhiên cũng đặt ra cho con người việt nam,dân tộc việt nam với không ít những khó khăn , thách thức bằng những thiên tai bất ngờ, khí hậu bất thường, lũ lụt, bão tố, ẩm thấp gây vô vàn dịch bệnh cho người, gia súc, mùa màng.
- Cuộc đấu tranh kiên cường ,chống chọi hàng nghìn năm của những cuộc chiến tranh xâm lược chống chế độ thực dân phong kiến, đế quốc,tay sai và các tổ chức phản đông.
- 2.Con người –chủ thể văn hóa Việt Nam: -Nguồn gốc con người Việt Nam:con người Việt Nam bắt nguồn từ chủng Inđônêsien.
- Như vậy, chủ thể văn hóa Việt nam là dân tộc người đã và đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đó là cấu trúc đa dân tộc người hiện nay gồm 54 dân tộc người.Cấu trúc đa dân tộc người ở Việt Nam bao gồm: +Các dân tộc người bản địa : có mặt trên lãnh thổ Việt Nam từ thời tiến sử xuất phát từ nhiều nguồn gốc ,nhân chủng và ngôn ngữ → chủ thể văn hóa Việt Nam là cấu trúc đa tộc người đa văn hóa→Tộc người việt(người kinh) đóng vai trò chủ thể →văn hóa của người Việt giữ vai trò hạt nhân đối với sự hình thành bẳn sắc văn hóa Việt Nam.
- Giao lưu ,tiếp xúc với văn hóa Trung hoa: -Sự giao lưu ,tiếp biens của văn hóa VN với VH Trung Hoa là sự giao lưu, tiếp biến rất dài trong nhiều thời kì của lịch sử VN -Quá trình giao lưu tiếp biến ấy diễn ra cả 2 trạng thái giao lưu cưỡng bức và giao lưu không cưỡng bức.
- -Nhân tố cho sự vận động của văn hóa VN trong diễn trình lịch sử ,làm giàu cho văn hóa dân tộc và đạt được nhiều thành công.
- -Về văn hóa vật thể: +tiếp nhận kỹ thuật rèn đục sắt, gang để chế tạo công cụ sản xuất và công cụ sinh hoạt .
- +cải tiến kỹ thuật làm gốm +tiếp nhận ngôn ngữ(từ vựng, chữ viết) +tiếp nhận hệ tư tưởng Trung hoa cổ đại(Nho Giáo, Đạo giáo) +tổ chức bộ máy nhà nước thời phong kiến +chế độ giáo dục +lễ hội, lễ tết 2.
- Giao lưu tiếp biến với văn hóa Ấn Độ: -diễn ra bằng con đường hòa bình -ảnh hưởng khá toàn diện trên toàn lãnh thổ -Vương quốc Chămpa -người Việt tiếp nhận văn hóa Ấn Độ trên tinh thần cơ bản là hiển dung tôn giáo khi vào VN.
- Giao lưu và tiếp biến với văn hóa Phương Tây: -chữ quốc ngữ -Kito Giáo -xuất hiện các phương tiện văn hóa như nhà in,máy in.
- Văn hóa Việt Nam thời tiền sử: -Văn hóa Việt Nam thời tiền sử là thời kỳ trước khi xuất hiện nền văn minh cổ đại, tức là trước khi hình thành nhà nước - quốc gia (từ thiên niên kỉ thứ nhất TCN - cuối thời đại đá mới), trên đất nước Việt Nam đã có một quá trình phát triển văn hoá lâu dài.
- Trong thời kỳ tiền sử ấy đã dần dần hình thành một cơ tầng văn hoá chung cho tất cả cư dân ở vùng Đông Nam Á.
- Đó là nền văn hoá lấy nghề nông làm phương thức hoạt động, thích nghi với điều kiện tự nhiên thuộc khu vực châu Á gió mùa.
- Nền văn hoá có đặc trưng là một phức thể văn hoá lúa nước với ba yếu tố: văn hoá núi, văn hoá đồng bằng và văn hoá biển.
- -Việt Nam là một Đông Nam Á thu nhỏ, có đủ ba yếu tố văn hoá núi, đồng bằng và biển, có đủ các sắc tộc thuộc các ngữ hệ ở Đông Nam Á hiện nay.
- Thông qua các ngành khảo cổ học và cổ nhân học, chúng ta biết có các nền văn hoá trên đất nước Việt Nam thuộc thời kỳ tiền sử.
- Văn hoá Núi Đọ - văn hoá thuộc thời kỳ đá cũ, bắt đầu hàng chục vạn năm kéo dài cho đến một vạn năm cách ngày nay (tên gọi của nền văn hoá này là từ điểm khảo cổ học ở núi Đọ, Thanh Hoá.
- Văn hoá Sơn Vi (Phú Thọ.
- văn hoá thuộc hậu kỳ đá cũ, tồn tại từ 20 đến 15 nghìn năm trước công nguyên.
- Văn hoá Hoà Bình (Hoà Bình.
- văn hoá thuộc thời kỳ đá giữa, kéo dài khoảng từ 12.000 đến 7.000 năm cách ngày nay.
- Đã có một nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện trong lòng văn hoá Hoà Bình.
- Văn hoá Bắc Sơn (Lạng Sơn.
- văn hoá thuộc thời kỳ đá mới, kéo dài khoảng từ 11.000 năm đến 7.000 năm cách ngày nay.
- Cùng với nền văn hoá Hoà Bình, văn hoá Bắc Sơn đã làm nên khúc dạo đầu của cuộc cách mạng đá mới.
- Để đến cuối thời đại đá mới thì phần lớn các bộ lạc nguyên thuỷ đã tiến sang giai đoạn nông nghiệp trồng lúa, cũng tức là chuyển từ kinh tế khai thác sang kinh tế sản xuất, thực sự bước vào lĩnh vực sáng tạo văn hoá, làm thành một trung tâm nông nghiệp và công nghiệp đá xưa nhất thế giới.
- 2.Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời sơ sử: -Cách đây khoảng 4000 năm, cư dân Việt Nam đã bước vào thời đại kim khí.
- -Thời kỳ này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại 3 trung tâm văn hóa lớn: Đông Sơn (m.
- a.Văn hóa Đông Sơn: -Là cơ sở vật chất cho sự ra đời của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc – Nhà nước đầu tiên của thời đại vua Hùng.
- -Vào thời đại đồng thau, cư dân tiền Đông Sơn là cư dân trồng lúa nước, biết chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà.
- -Làng mạc có diện tích rộng với tầng văn hóa dày.
- *Kinh tế: -Cư dân Đông Sơn là cư dân nông nghiệp lúa nước.
- -Chăn nuôi trâu bò phát triển nhằm đảm bảo sức kéo trong nông nghiệp.
- *Tín ngưỡng, tập tục: -Gắn chặt với nghề nông trồng lúa nước: tục thờ thần mặt trời, mưa giông, các nghi lễ phồn thực và nghi lễ nông nghiệp khác: hát đối đáp trai gái, tục đua thuyền.
- -Tín ngưỡng phồn thực, thờ người có tài.
- b.Văn hóa Sa Huỳnh: -Tồn tại từ sơ kỳ thời đại đồng thau (hơn 4000 năm cách ngày nay) cho tới sơ kỳ thời đại sắt sớm (những TK 6 – 7 TCN đến TK 1-2 T và SCN) -Đặc trưng.
- nhằm lưu lại những gì còn sót lại của người đã khuất, với tư tưởng con người sẽ đầu thai (bởi tư thế con người trong chum gốm là tư thế như một em bé sơ sinh.
- Đạt đến bước phát triển cao về các nghề se sợi, dệt vải, chế tạo gốm, làm đồ trang sức.
- do thương nghiệp phát triển cộng với sự học hỏi về chế tác sản phẩm từ nước ngoài khi người của thời đại này sang nước ngoài để trao đổi hàng hóa.
- Kinh tế: KT đa thành phần, họ sớm biết khai thác nguồn lợi của biển, rừng, biết phát triển các nghề thủ công.
- Từng bước họ đã mở rộng mối quan hệ trao đổi buôn bán với các cư dân trong khu vực ĐNÁ lục đia, hải đảo và rộng hơn với Ấn Độ, Trung Hoa.
- c.Văn hóa Đồng Nai.
- Được nhìn nhận như bước mở đầu cho truyền thống văn hóa tại chỗ ở Nam bộ với bản sắc riêng và sức sống mãnh liệt.
- Kinh tế: hình thức trồng lúa cạn không dùng sức kéo, trồng rau đậu, cây có quả - củ cho bột bằng phương pháp phát – đốt đặc thù của nông nghiệp nương rẫy, chăn nuôi, săn bắt, hái lượn, đánh bắt tôm cá và nhuyễn thể của sông biển.
- Tín ngưỡng đặc sắc là sưu tập thẻ đeo bằng đá cuội.
- Đăc điểm VHViệt Nam thời tiền sử và sơ sử: -Tiến trình văn hóa VN thời tiền sử và sơ sử là tiến trình hình thành nên những nền tảng của văn hóa VN,hình thành cốt lõi của người Việt cổ,là phác thảo khởi nguyên về một nền văn hóa quốc gia dân tộc đa tộc người về sau.
- -Nền tảng văn hóa đó là văn hóa bản địa- nội sinh ,nằm trong cơ tầng văn hóa chung của khu vực văn hóa Đông Nam á thời bấy giờ, nó khác với 2 nền văn hóa –văn minh Trung Quốc và Ấn Độ ở Châu Á.
- -Đỉnh cao của giai đoạn hình thành những nền tảng văn hóa nội sinh VN là văn hóa Đông Sơn,vh Sa Huỳnh,vh Đồng nai, cũng là 3 đỉnh cao của văn hóa Đông Nam Á,miền đông bán đảo Đông Dương.Ba trung tâm văn hóa đó phát triển theo hướng chân vạc, nhưng luôn có mối quan hệ qua lại với nhau,đồng thời phát triển ,giao lưu với nhiều văn hóa khác ở khu vực.Đồng thời,bat rung tâm văn hóa ấy đều sẽ phát triển thành 3 nền văn minh lớn ở Đông nam á,ứng với 3quốc gia cổ đại là Văn Lang-Âu Lạc,Chawmpa và Phù Nam.
- Thành tựu VHVN thời tiền sử và sơ sử: -Về mặt kỹ thuật:vh thời tiền sử và sơ sử hình thành và phát triển trên cơ sở cuộc cách mạng luyện kim với nghề đúc đồng dần đạt đến mức hoàn thiện(tiêu biểu là nền văn hóa Đông Sơn) -Về đời sống kinh tế: hình thành nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước của người Việt cổ sống trong khu vực nhiệt đới gió mùa,một xứ sở có nhiều sông nước,núi rừng ,đồng bằng và biển cả.Người Việt cổ biết thuần dưỡng một số gia súc(bò,trâu,gà vịt,heo)biết dung trâu,bò để cày bừa,biết trồng dâu nuôi tằm,dệt vải.Ở ven các dòng sông và ven biển dân bản địa thạo nghề đi biển và đánh bắt hải sản.
- -Về tổ chức xã hội và đời sống tinh thần: +Nền văn hóa tiền sử và sơ sử tổ chức xóm làng dựa trên cơ cấu nông thôn kiểu Á Châu của 1 phần xa hội phân hóa chưa sâu sắc,gay gắt và nhà nước mới hình thành.Nhà nước vừa có mặt bóc lột công xã,lại vừa đại diện cho lợi ích chung của công xã trong yêu cầu tổ chức đấu tranh chinh phục thiên nhiên,chống thiên tai,khai hoang,trị thủy almf thủy lơi,tự vệ và chống ngoại xâm.Ở các vùng núi cư dân còn ở trình độ tổ chức bộ lạc,nhưng ở trung du và đồng bằng cư dân đã dần dần vươn đến trình độ tổ chức vươn lien minh bộ lạc.
- +nền văn hóa tiền sử và sơ sử thể hiện đạm nét bản lĩnh,truyền thống,cốt cách,lối sống và lẽ sống của người Việt cổ:đoàn kết ,gắn bó với nhau trong lao động và đấu tranh,giàu tình làng nghĩa nước,tôn trọng người già và phụ nữ,biết ơn và tôn thờ tổ tiên,các anh hùng liệt sĩ.
- +Nền văn hóa tiền sử và sơ sử thể hiện đậm nét bản lĩnh, truyền thống,cốt cách,lối sống và lẽ sống của người Việt cổ:Chung lưng đấu cật,đoàn kết gắn bó với nhau trong lao động và đấu tranh, tôn trọng người già và phụ nữ,biết ơn và tôn thờ tổ tiên,các anh hùng liệt sĩ…, có cội rễ và cơ sở sâu xa trong cuộc sống lâu đời của các lớp cư dân trên lãnh thổ Văn Lang Âu Lạc thưở đó.
- +Nền văn hóa sơ sử sớm có quan hệ giao lưu mật thiết với các nền văn minh láng giềng,đặc biệt là văn minhTtrung Hoa và văn minh Ấn Độ Câu 3:Phân tích đặc điểm của tổ chức cộng đồng nông thôn Việt Nam? -Làng là đơn vị tụ cư cổ truyền lâu đời ở nông thôn người Việt và là nhân tố cơ sở cho hệ thống nhà nướcquân chủ tại Vn.
- -thời Hùng Vương , làng được gọi là kẻ, chạ, chiềng,.Đơn vị này có thể coi tương đương với sóc của người Khơme, bản, mường(của các dân tộc thiểu số phía Bắc)buôn(của các dân tộc thiểu số Tây nguyên, Trường sơn -Làng truyền thống điển hình thời trung và cận địa là 1 tập hợp những người có thể có cùng huyết thống,cùng phương kế sinh nhai trên một vùng đất nhất định.
- Tổ chức nông thôn theo huyết thống: Gia đình và Gia tộc + Tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú: Xóm và Làng + Tổ chức nông thôn theo nghề nghiệp và sở thích: Phường, Hội + Tổ chức nông thôn theo truyền thống nam giới: Giáp + Tổ chức nông thôn theo đơn vị hành chính: Thôn và Xã *Diện mạo và đặc trưng văn hóa làng: -Tổ chức trong làng xưa gồm có.
- -Tổ chức dân làng:gồm 3 loại: +ti ấu:trẻ em +đinh:nam giới đến tuổi trưởng thành +bô lão:từ 50 đến 60 tuổi trở lên là lão Việc tổ chức nông thôn đồng thời theo nhiều nguyên tắc khác nhau tạo nên tính cộng đồng làng xã.
- Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng gốc rễ, chúng là nguồn gốc sản sinh ra hàng loạt ưu điểm và nhược điểm về tính cách của con người Việt Nam: Ưu điểm +Tính cộng đồng - Do đồng nhất nên người Việt luôn sẵn sàng đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, coi mọi người trong cộng đồng như anh em ruột trong nhà.
- Người Việt Nam luôn có tính tập thể rất cao, hoà nhập vào cuộc sống chung.
- Là ngọn nguồn của nếp sống dân chủ, bình đảng, bộc lộ trong các nguyên tắc tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú, theo nghề nghiệp, theo giáp.
- Tính tự trị.
- Nhược điểm + Tính cộng đồng - Ý thức về con người cá nhân bị thủ tiêu: người Việt Nam luôn hoà tan vào các mối quan hệ xã hội, giải quyết xung đột theo lối hoà cả làng.
- Óc gia trưởng - tôn ti: Tính tôn ti, sản phẩm của nguyên tắc tổ chức nông thôn theo huyết thống, tự thân nó không xấu, nhưng khi nó gắn liền với óc gia trưởng tạo nên tâm lí "quyền huynh thế phụ", áp đặt ý muốn của mình cho người khác, tạo nên tư tưởng thức bậc vô lí , thì nó trở thành một lực cản đáng sợ cho sự phát triển xã hội.
- Câu 4:Hiểu biết của anh(chị) về tín ngưỡng phồn thực ở trong bức tranh dân gian VN .Cho ví dụ thể? Tín ngưỡng phồn thực -Thời xa xưa, để duy trì và phát triển sự sống, ở những vùng sinh sống bằng nghề nông cần phải có mùa màng tươi tốt và con người được sinh sôi nảy nở.
- Để làm được hai điều trên, những trí tuệ sắc sảo sẽ tìm các quy luật khoa học để lý giải hiện thực và họ đã xây dựng được triết lý âm dương, còn những trí tuệ bình dân thì xây dựng tín ngưỡng phồn thực (phồn nghĩa là nhiều, thực nghĩa là nảy nở).
- Tín ngưỡng phồn thực ở Việt Nam được thể hiện ở hai dạng: thờ cơ quan sinh dục của cả nam lẫn nữ và thờ hành vi giao phối, khác biệt với một số nền văn hóa khác như Ấn Độ chẳng hạn, chỉ thờ sinh thực khí của nam mà thôi.
- Do vậy tín ngưỡng phồn thực, với nhiều nghi thức thờ cúng, phát sinh và phát triển đa dạng.
- -Bên cạnh việc thờ sinh thực khí giống như nhiều dân tộc nông nghiệp khác, cư dân nông nghiệp lúa nước với lối tư duy chú trọng tới quan hệ còn có tục thờ hành vi giao phối, tạo nên một dạng tín ngưỡng phồn thực độc đáo, đặc biệt phổ biến ở khu vực Đông Nam á.
- -Ở Hòn Đỏ (Khánh Hòa) khi nhiều ngày liên tục không đánh được cá, người ta phải tới cầu xin, lạy 3 lạy và cầm vật tượng trưng cho sinh thực khí nam đâm vào Lỗ Lường 3 lần (lại con số 3, số lẻ là số ưa thích của người phương Nam.
- -Từ thời xa xưa, chày và cối - bộ công cụ thiết thân của người nông nghiệp Đông Nam á - đã là những vật tượng trưng cho sinh thực khí nam và nữ, còn việc giã gạo là tượng trưng cho hành động giao phối.
- -Không gắn việc giã gạo với tín ngưỡng phồn thực, sẽ không thể nào hiểu được trò cướp cầu - một trò chơi Việt Nam rất độc đáo đặc biệt phổ biến ở vùng đất tổ Phong Châu (Vĩnh Phú) và các khu vực xung quanh: Hai phe tranh nhau một quả cầu màu đỏ (dương), ai cướp được thì mang về thả vào hố (âm) của bên mình.
- *Vai trò của tín ngưỡng phồn thực trong đời sống của người Việt cổ lớn tới mức chiếc trống đồng - biểu tượng sức mạnh, quyền lực cũng đồng thời biểu tượng toàn diện cho tín ngưỡng phồn thực.
- Xung quanh mặt trống thường gắn các tượng cóc - con cóc trong ý thức của người Việt là "cậu ông trời", mang theo mưa, khiến cho mùa màng tốt tươi, cũng là một dạng biểu trưng của tín ngưỡng phồn thực.
- cũng đều liên quan tới tín ngưỡng phồn thực.
- Cũng không phải ngẫu nhiên mà ở các nơi thờ cúng thường gặp thờ ở bên trái là cái mõ và bên phải là cái chuông: Sự việc đơn giản này là biểu hiện của cả lí luận "Ngũ hành" lẫn tín ngưỡng phồn thực - cái mõ làm bằng gỗ (hành Mộc) đặt ở bên trái (phương Đông) là dương, cái chuông làm bằng đồng (hành Kim) đặt ở bên phải (phương Tây) là âm.
- Câu 5 : Văn hóa vùng bắc bộ,trung bộ,nam bộ.So sánh sự khác nhau? *Đặc điểm chung : Ẩm thực :Truyền thống cân bằng âm dương và theo quy luật ngũ hành tương sinh ,tương khắc của người Việt.
- Biểu tượng Cái nôi của văn hóa Một nền văn hóa Chăm Hoa ,Khmer ,Chăm Đông Sơn thời thượng cổ đặc sắc ,đến nay vẫn còn ,Mạ,Xtiêng ,Chơro ,văn hóa Đại Việt thời sừng sững những tháp ,Mnông trung cổ… Chăm Dân tộc Cư dân Việt sống quần tụ Trước khi ngườiViệt đều Ở trải dài ven kênh ,ven thành làng sinh sống ,nơi đây từng là lộ ,bữa ăn giàu thủy sản xã.
- địa bàn cư trú của người ,tính cách con người Chăm.
- phóng khoáng ,tín ngưỡng tôn giáo hết sức phong phú và đa dạng ,sớm tiếp cận và đi đầu trong giao lưu hội nhập văn hóa phương Tây.
- Nhà cửa Nhà ở của cư dân Việt Nhà ở của người Việt Bắc bộ thường là loại nhà Nam bộ có ba loại chính : không có chai ,hình thức nhà đất dọc theo ven lộ nhà vì kèo phát triển ,sử ,nhà sàn cất dọc theo dụng vật liệu nhẹ là kênh rạch ,và nhà nổi trên chủ yếu nhưng cũng tiếp sông nước .Nhà nổi trên thu kỹ thuật và sử dung sông nước là nơi cư trú các vật liệu bền như xi đồng thời là phương tiện măng ,sắt thép.Người mưu sinh của những gia nông dân Bắc bộ thường đình theo nghề nuôi cá bè muốn xây dựng ngôi nhà ,vận chuyển đường của mình theo kiểu bền sông ,buôn bán sỉ và lẻ chắc to đẹp ,tuy nhiên trên sông.
- Ẩm thực Cơm-rau-cá ,nhưng thành Bữa ăn của cư dân Việt Cơm-canh-rau-tôm cá phần cá ở đây chủ yếu Trung bộ đã bắt đầu có sự ,chuộng ăn canh cá hướng tới các loại cá thay đổi ,nghiêng về các ,tôm ,cua ,rùa ,rắn nước ngọt.Thích ứng với hải sản đồ biển .Nói cách ,nghêu ,sò ,ốc khí hậu ở châu thổ Bắc khác ,yếu tố biển đã đậm ,hến,lươn…giữ vai trò bộ ,người Việt Bắc bộ có đà hơn trong cơ cấu bữa ăn quan trọng trong cơ cấu chú ý tang thành phần của cư dân ở đây .Mặt bữa ăn .Cách chế biến thịt và mỡ ,nhất là khác ,người dân Việt cũng rất đa dạng và đặc mùa đông lạnh ,để Trung bộ ,do tính chất khí sắc :mắm sống ,mắm giữ nhiệt năng cho hậu ,nói rộng hơn là điều kho ,bún mắm,lẩu cơ thể.
- Trang phục Đàn ông với y phục đi Do sống trong môi trường làm là chiếc quần lá sông nước ,nông dân tọa ,áo cánh màu người Việt Nam bộ ,cả nâu sống .Đàn bà cũng nam và nữ rất thích chiếc chiếc váy thâm ,chiếc áo áo bà ba và chiếc khăn nâu khi đi làm .Ngày hội rằn .Chiếc áo bà ba gọn hè ,lễ tết thì trang phục nhẹ ,rất tiện dụng khi này có khác hơn đàn bà chèo,ghe,bơi xuồng với áo dài mớ ba mớ ,lội,đồngtát,mương..và có bảy ,đàn ông với chiếc túi để có thể đựng quần trắng ,áo một vài vật dụng cần thiết dài the ,chít khăn đen .
- Về tín ngưỡng của nam bộ ,là một vùng đất đa tộc người ,Nam bộ cũng là nơi gặp gỡ các tín ngưỡng tôn giáo sẵn có từ Bắc bộ ,Trung bộ ,đồng thời là cái nôi sinh thành những tín ngưỡng tôn giáo mới.Vì vậy ,đây chính là vùng đất phong phú nhất về tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam.Tiếp nối truyền thống của người Việt ở đồng bằng Trung và Nam bộ ,người Việt Nam bộ cũng dành ưu tiên cho đạo Phật ,kết hợp với tín ngưỡng vạn vật hữu linh và thờ cúng tổ tiên.Chùa chiền có mặt ở khắp đồng bằng,đặc biệt là những vùng núi sót,có sơn thủy hữu tình.Bên cạnh đó,họ cũng duy trì tín ngưỡng thờ cúng Bà Chúa Xứ ở núi Sam ,thờ cúng Thánh hoàng ở các đình miếu ,thờ cũng Cá Ông ở các làng ven biển