« Home « Kết quả tìm kiếm

Sách chuyên khảo: Biển đảo Việt Nam - Tài nguyên vị thế và những kỳ quan địa chất, sinh thái tiêu biểu (Vietnamese sea and islands – position resources, and typical geological and ecological wonders). Nxb. Khoa học Tự nhiên & Công nghệ. Hà Nội, 2012. 324 tr.


Tóm tắt Xem thử

- xứng đáng là các kỳ quan thiên nhiên, có tiềm năng lớn phát triển du lịch-dịch vụ.
- khu vực địa chất.
- các khu có giá trị khoa học đặc biệt.
- Giá trị tài nguyên vị thế, kỳ quan địa chất và sinh thái a.
- Giá trị phi sử dụng (non-use value.
- Giá trị tài nguyên địa-chính trị có tính ổn định thấp.
- các vùng hấp dẫn thổ cấp địa phương, biển và đảo phát triển du lịch.
- các giá trị môi trường (bảo vệ tài nguyên đất, nước, điều hoà khí hậu, phân huỷ các chất thải).
- Giá trị lớn nhất về kinh tế của các đối tượng di sản, kỳ quan là phục vụ phát triển du lịch địa chất và du lịch sinh thái.
- CVĐC là một hình thức phối hợp giữa bảo tồn và phát triển kinh tế thông qua hình thức du lịch địa chất.
- các giá trị thẩm mỹ phục cho du lịch địa chất và giải trí.
- giá trị đa dạng sinh học.
- Các giá trị đi kèm: giá trị kinh tế (giá trị đóng góp trực tiếp cho kinh tế địa phương).
- giá trị môi trường (bảo vệ tài nguyên đất, nước.
- các giá trị tiện ích, v.v.
- phát triển thương mại và các dịch vụ khác và nhất là phát triển du lịch.
- Tổng quan tiềm năng hệ thống tài nguyên vị thế các vùng biển đảo Việt Nam 49 Những lợi thế về vị trí địa lý tạo nên những giá trị TNVT của VCS ven biển có thể bao gồm.
- Sự phát triển KT-XH và phòng Chương 2.
- Một số đầm phá có tiềm năng phát triển cảng bến.
- góp phần phát triển du lịch.
- Vị trí dành cho phát triển các ngành kinh tế dịch vụ.
- Phát triển kinh tế dịch vụ là lợi ích lớn nhất mà vị thế cửa ngõ mang lại cho đới bờ.
- xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên biển nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên để hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học.
- Giá trị đa dạng sinh học Đa dạng thành phần loài.
- Giá trị cho du lịch sinh thái và giải trí.
- Phát triển du lịch sinh thái ở VBĐ Bắc Bộ trước hết nhờ các giá trị cao và ngoại hạng của các HST và các sinh cảnh tự nhiên đặc thù khu vực.
- Giá trị tiêu biểu, đặc sắc.
- Giá trị kỳ vĩ.
- Điều này cho thấy ý nghĩa bảo tồn giá trị đa dạng sinh học cao của khu vực kỳ quan.
- Giá trị mỹ học Giá trị của cảnh quan thiên nhiên.
- Khu vực có những giá trị đặc sắc để phát triển nhiều loại hình du lịch sinh thái và giải trí.
- Giá trị đa dạng sinh học Đa dạng về thành phần loài.
- Giá trị mỹ học Giá trị của cảnh quan sinh thái.
- Giá trị mỹ học Giá trị cảnh quan sinh thái.
- Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là kỳ quan có giá trị to lớn cho du lịch sinh thái.
- Các loài sinh vật có lịch sử phát triển lâu đời.
- Các giá trị địa chất-địa mạo nổi bật của kỳ quan a.
- Các giá trị đi kèm a.
- Du lịch - dịch vụ: là khu vực có tiềm năng phát triển du lịch biển lớn nhất phía Bắc.
- Tài nguyên vị thế a.
- 14 loài đặc hữu có giá trị quốc gia và quốc tế.
- Đây là không gian quan trọng phát triển nghề cá ven bờ.
- phát triển kinh tế dịch vụ.
- nhiều loài rong vùng triều có giá trị kinh tế cao.
- Xung quanh đảo còn phát triển nhiều rạn san hô càng tạo nên giá trị cao cho cảnh quan thiên nhiên.
- Giá trị cho du lịch sinh thái, giải trí.
- Những lợi ích về phát triển kinh tế từ các giá trị vị thế có thể bao gồm.
- Giá trị về mỹ học Giá trị cảnh quan thiên nhiên.
- Khu vực có những lợi thế làm tăng giá trị TNVT.
- Nhiều dạng cảnh quan thiên nhiên nơi đây xứng tầm danh thắng địa chất có giá trị.
- Nông nghiệp kém phát triển (sản lượng lúa 350 tạ/năm).
- Giá trị độc đáo, đặc sắc, kỳ vĩ Sự đa dạng sinh học cao của vùng biển Côn Đảo có ý nghĩa quốc gia về bảo tồn thiên nhiên biển ở Việt Nam.
- Vị thế và tài nguyên địa-kinh tế Đảo Phú Quốc vốn có thế mạnh phát triển thủy sản và du lịch.
- Nhờ có giá trị về vị thế mà ưu thế về quy mô lớn và tài nguyên phong phú và đa dạng được phát huy đầy đủ, Phú Quốc có thể trở thành một trung tâm kinh tế biển đảo lớn của Việt Nam và khu vực.
- Tài nguyên du lịch.
- thảm thực vật chưa phát triển.
- Vùng quần đảo Trường Sa 245 + Định hướng phát triển.
- Định hướng chiến lược bảo vệ, sử dụng và quản lý các khu vực có giá trị vị thế đặc biệt a.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển với bảo vệ an ninh vùng biển".
- Tài nguyên khoáng sản cho phép phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Các đảo có giá trị phát triển du lịch biển và bảo tồn tự nhiên, xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá, dịch vụ dầu khí, neo trú tránh bão, v.v.
- Cát Bà và Phú Quốc có thể phát triển trở thành các hòn ngọc của Châu Á.
- Định hướng chiến lược bảo vệ, sử dụng và quản lý các khu vực có giá trị kỳ quan địa chất và sinh thái tiêu biểu a.
- Phát triển giao thông-cảng với lợi thế của các khu vực có giá trị TNVT.
- Những vùng có giá trị địa kinh tế cao thì nội dung phát triển kinh tế sẽ được quan tâm hơn.
- Phát triển mạnh các hoạt động bảo tồn tự nhiên và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông-lâm theo hướng sinh thái.
- Ưu tiên các dự án phát triển du lịch sinh thái và du lịch địa chất.
- Bản chất CVST biển là KBTB được xây dựng và phát triển theo hướng kết hợp bảo tồn với kinh tế du lịch sinh thái.
- CVĐC là một khu vực, địa hệ có đa dạng địa chất cao với một số yếu tố xứng đáng là kỳ quan có giá trị di sản, cho phép phát triển du lịch địa chất kết hợp du lịch sinh thái và văn hoá.
- Công viên sinh thái CVST (ecopark) là một khu vực có sự đa dạng cao của các HST và sinh cảnh, kèm theo đó là hệ động thực vật đa dạng có một số yếu tố có nguồn gốc do sinh vật tạo nên xứng đáng được tôn vinh là kỳ quan có giá trị di sản lập thành các điểm danh thắng sinh thái (ecosite), nơi cho phép phát triển du lịch sinh thái kết hợp du lịch địa chất và văn hoá.
- Là khu vực khuyến khích các hoạt động bảo vệ và phát triển bền vững các sinh cảnh tự nhiên.
- Điển hình về tiềm năng phát triển du lịch địa chất và sinh thái biển đảo là hai khu vực Cát Bà và Phú Quốc.
- Dưới đây là một số yếu tố đa dạng địa chất điển hình có giá trị kỳ quan, di sản địa chất: (1).
- Mô hình sử dụng hợp lý KQĐC kết hợp KQST phục vụ phát triển du lịch khu vực Cát Bà 276 Trần Đức Thạnh (Chủ biên) (13).
- Đây là các dạng kỳ quan có giá trị địa chất học và mỹ học.
- Dưới đây là một số yếu tố đa dạng sinh học điển hình có giá trị kỳ quan, di sản thiên nhiên: (1).
- Cảnh quan tùng, áng cũng là những danh thắng địa chất (geosite) có giá trị to lớn.
- Mô hình sử dụng hợp lý KQĐC kết hợp KQST phục phát triển du lịch khu vực đảo Phú Quốc Chương 11.
- Các khu vực hoặc đối tượng có giá trị KQĐC và KQST có tiềm năng lớn đối với phát triển kinh tế thông qua các giá trị đa dạng.
- giá trị mỹ học.
- Các giá trị kinh tế bao gồm giá trị sử dụng cho tiêu thụ và đặc biệt là giá trị sử dụng cho sản xuất, dịch vụ phục vụ phát triển du lịch địa chất và du lịch sinh thái.
- giá trị khoa học và giáo dục.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế- xã hội hệ thống các đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội biển.
- Hệ thống đảo ven bờ Việt Nam: Tài nguyên và phát triển.
- Tài nguyên vị thế các đảo ven bờ Nam Bộ với vấn đề an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế -xã hội.
- Luận chứng khoa học kỹ thuật xây dựng và phát triển hệ thống du lịch biển Việt Nam.
- Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010.
- Địa chất-Tài nguyên.
- TT BCKH Địa chất biển Việt Nam và phát triển bền vững, HNKHĐCB toàn quốc I Hà Nội.
- Tổ chức không gian cho phát triển kinh tế biển bền vững.
- Đánh giá các giá trị tài nguyên cho tiềm năng phát triển thủy sản.
- Đánh giá các giá trị tài nguyên cho tiềm năng phát triển du lịch khu vực Lăng Cô - đầm Lập An.
- Địa chất.
- Bảo vệ môi trường – vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế du lịch.
- Hội nghị Toàn Quốc: Địa chất biển Việt Nam và phát triển bền vững Nxb.
- Tài nguyên vị thế biển Việt Nam: Định dạng, tiềm năng và định hướng phát huy giá trị.
- Luận chứng khoa học về mô hình phát triển kinh tế - sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn thuộc vùng biển Việt Nam.
- Quần đảo Phú Quý trong chiến lược phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng trên vùng biển Việt Nam.
- Chương trình phát triển du lịch biển và đầm phá đến năm 2012