« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tình hình áp dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng


Tóm tắt Xem thử

- Để ra quyết định, các nhà quản trị phải có các thông tin liên quan.
- Một trong những thông tin liên quan quan trọng đó là thông tin kế toán.
- Bởi vì, kế toán quản trị có tính đặc thù là phục vụ nhu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Vì những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình áp dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng” làm nội dung nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là tạo các một bức tranh cụ thể về công tác kế toán quản trị cho công ty, giúp công ty có thêm kiến thức để xây dựng, cải thiện thiết kế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 2 hệ thống kế toán để nhằm cung cấp các thông tin kế toán hữu ích kịp thời, có độ tin cậy cao cho các nhà quản trị ra các quyết định quản lý.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế toán chi phí là một bộ phận không tách rời của kế toán quản trị, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán chi phí chính là nghiên cứu một bộ phận của kế toán quản trị.
- Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bị kiến thức tốt hơn về công tác kế toán quản trị cho công ty, và sâu xa hơn là giúp công ty có một công cụ quản lý tốt hơn để cải thiện tình trạng hiện nay.
- Quản trị chi phí - Phƣơng pháp tập hợp chi phí - Quản trị hàng tồn kho - Dự toán ngân sách - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty Cổ phần May Sông Hồng 4.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận để áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp - Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng.
- Chƣơng 3: Các giải pháp cơ bản để áp dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần May Sông Hồng.
- Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2010 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 4 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.
- Cũng theo Luật kế toán Việt nam, kế toán quản trị đƣợc định nghĩa là “Việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Luật kế toán, khoản 3, điều 4).
- Ta có thể đi đến kết luận: “Kế toán quản trị là một công cụ chuyên ngành kế toán nhằm thực hiện quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, tổng hợp và truyền đạt các thông tin hữu ích, giúp cho quản trị doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và ra các quyết định trong quản lý.
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm có hành động kế toán thích hợp.
- Theo thông tƣ 53/2006/TT-BTC, khái niệm về kế toán quản trị còn chi tiết thêm: Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp nhƣ: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng và lợi nhuận.
- 1.1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị j) Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là công cụ để kế toán giúp ban quản trị lập kế hoạch.
- kế toán quản trị lập các bảng dự toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dự toán ngân sách để cung cấp thông tin trong việc phát họa dự kiến tƣơng lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
- Để đáp ứng thông tin cho chức năng tổ chức điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phƣơng án khác nhau để nhà quản trị xem xét, ra quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra.
- Những thông tin này phải do kế toán đảm trách thu thập hàng ngày hoặc định kỳ.
- Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chênh lệch giữa kế hoạch với thực tế, đồng thời dựa trên thực tế sẽ có những dự báo để nhà quản trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch, hƣớng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 6 Thông tin kế toán thƣờng là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà quản trị.
- Điều này đƣợc thể hiện rất rõ qua bản chất của thông tin kế toán.
- Tất cả các quyết định điều có nền tảng từ thông tin và phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp.
- 1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị Theo thông tƣ 53/2006/TT-BTC ngày nhiệm vụ của kế toán quản trị là.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế toán quản trị.
- 1.1.2 Đối tƣợng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp 1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị Nhƣ chúng ta đã biết, thông tin kế toán tài chính chủ yếu để nhằm phục vụ các đối tƣợng sử dụng có liên quan ở bên ngoài tổ chức.
- Còn thông tin kế toán quản trị thì các nhà quản lý điều hành bên trong tổ chức là đối tƣợng sử dụng.
- Những thông tin kế toán đó là kế toán quản trị.
- Nhƣ vậy, đối tƣợng của kế toán quản trị là các nhà quản lý các cấp điều hành các tổ chức, doanh nghiệp.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 7 1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp Trong nền kinh tế còn chƣa phát triển, kế toán quản trị chƣa đƣợc quan tâm, kế toán quản trị chỉ nhƣ là phụ so với kế toán tài chính.
- Nhƣng, khi nền kinh tế phát triển, kế toán quản trị ra đời nhƣ là một nhu cầu của nền kinh tế xã hội, nhất là khi có sự tách rời quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp và quyền quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp.
- Vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý ra các quyết định, hoạch định chiến lƣợc trong tƣơng lai.
- Chính vì vậy, kế toán quản trị không chỉ là một môn khoa học trong chuyên ngành kế toán thực hiện việc ghi chép đo lƣờng, tính toán, thu thập, tổng hợp.
- Tổ chức hoặc doanh nghiệp nào chƣa có kế toán quản trị hoặc chƣa phát huy đƣợc vai trò của nó thì các quyết định về quản lý chỉ là cảm tính, bản năng, sẽ mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm soát.
- Trong hoạch định, kế toán quản trị sẽ sử dụng các thông tin quá khứ để ƣớc tính thu nhập và chi phí trong tƣơng lai.
- Còn trong kiểm soát, kế toán quản trị sẽ phân tích kết quả đạt đƣợc bằng cách so sánh giữa thực tế với kế hoạch, từ đó đƣa ra các biện pháp cần thiết để kiểm soát tình hình thu nhập và chi phí.
- Nhƣ vậy, số liệu của kế toán quản trị và kế toán tài chính có sự nhất trí với nhau càng làm cho thông tin đƣợc cung cấp sẽ đáng tin cậy hơn.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều có mối liên hệ trách nhiệm của các nhà quản lý.
- Kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị cấp cao Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 8 nhất.
- Do vậy, ngƣời ta thƣờng nói kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai mặt của một quân bài quản lý.
- 1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Theo Ray H.Garrison, tác giả của Managerial Accouting, có 8 điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
- Kế toán quản trị nhấn mạnh việc cung cấp dữ kiện cho các nhà quản lý.
- Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tƣơng lai nhiều hơn - Kế toán quản trị không bị chi phối bởi những nguyên tắc kế toán chung đƣợc thừa nhận.
- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến tính thích hợp và tính linh động của các dữ kiện.
- Kế toán quản trị ít chú trọng đến tính chính xác của dữ liệu mà chú trọng nhiều đến các dữ liệu phi tiền tệ.
- Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là chỉ xem xét tổ chức nhƣ là tổng thể.
- Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau.
- Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán cần thiết, phù hợp cho các nhà quản trị, ngƣời làm công tác kế toán quản trị phải biết nhận diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các báo cáo chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất.
- Chẳng hạn đối với thông tin chi phí, kế tóan quản trị phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế các thông tin chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị.
- Với cách phân lọai chi phí theo đối tƣợng tập hợp chi phí, kế tóan quản trị có thể cung cấp các thông tin về chi phí cho từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình kinh doanh, đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý bộ phận… Ngày nay, công tác kế tóan đƣợc tiến hành nhờ các phần mềm kế toán giúp cho việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các thông Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 9 tin kế toán một lần, phần mềm sẽ cho phép lấy dữ liệu theo nhiều chiều đáp ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.
- Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải biết áp dụng các phƣơng pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo đƣợc kết quả của hoạt động trong tƣơng lai.
- Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có đƣợc, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị xây dựng mẫu biểu đáp ứng vai trò tƣ vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị trong tổ chức.
- 1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị - Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho ngƣời sử dụng thông tin kế toán có thể đƣa ra các quyết định chính xác.
- phƣơng pháp phân bổ chi phí.
- Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các quyết định kịp thời nhằm mục tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích hợp với những nhu cầu để ra các quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng.
- Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu quan trọng của thông tin kế toán.
- Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.2.1 Kế toán quản trị chi phí 1.2.1.1 Phân loại chi phí Chi phí phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Nhƣng đối với một tổ chức thƣơng mại thì chi phí phát sinh từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ.
- Để đo lƣờng và phản ánh chi phí chính xác, chi phí đƣợc xem xét trên nhiều góc độ: j) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là xác định rõ vai trò và chức năng hoạt động của chi phí trong suốt quá trình hoạt động tại các doanh nghiệp và cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
- Chi phí mua hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.
- Chi phí này bao gồm hai phần: Giá mua hàng hóa và các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa.
- Chi phí thu mua hàng hóa: Là các chi phí liên quan tới quá trình mua hàng hóa.
- Trƣờng hợp doanh nghiệp mua hàng hóa để bán lại nhƣng vì lý do nào đó phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 11 của hàng hóa thì tất cả các chi phí này gọi là chi phí thu mua hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí cần thiết liên quan đến việc tổ chức hành chính, kế toán và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp.
- jj) Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí Trƣớc hết, các nhà quản trị cần phải hiểu thế nào là cách ứng xử của chi phí? Đó là mức độ thay đổi hay phản ứng của chi phí diễn ra khi hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi.
- Mục tiêu của phƣơng pháp phân loại này là giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về sự thay đổi của chi phí trong việc thực hiện các phƣơng án khác nhau để nhằm có những quyết định đúng đắn, tránh đƣợc những thất bại.
- Theo cách phân loại này, chi phí gồm có ba loại.
- Biến phí thƣờng gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bao bì, đóng gói sản phẩm.
- Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp, nhƣng tính trên một đơn vị hoạt động căn cứ thì thay đổi.
- Loại chi phí này thƣờng có bản chất lâu dài vì chúng liên quan đến năng lực sản xuất hay cấu trúc cơ bản của tổ chức.
- Ví dụ nhƣ chi phí liên quan đến khấu Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 13 hao tài sản cố định, chi phí để bảo trì một dây chuyền sản xuất…Vì vậy, các quyết định thay đổi về định phí bắt buộc là khó có thể xảy ra.
- Tuy nhiên, trong những điều kiện hoàn cảnh thay đổi, các nhà quản trị cần có những quyết định khôn ngoan để giảm chi phí cho doanh nghiệp khi mà khoản định phí không còn hữu hiệu nữa.
- Ví dụ nhƣ: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên, nghiên cứu và phát triển.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
- Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
- Khi số dƣ đảm phí lớn hơn tổng các chi phí cố định, có nghĩa rằng công ty hoạt động có lợi nhuận.
- Lợi nhuận đƣợc tính bằng cách lấy số dƣ đảm phí trừ cho các chi phí cố định.
- 1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí j) Phương pháp trực tiếp Đối với tổ chức mà chi phí phát sinh liên quan đến một đối tƣợng chịu chi phí thì kế toán chi phí có thể sử dụng phƣơng pháp phân bổ trực tiếp.
- Theo phƣơng pháp này thì chi phí của đối tƣợng nào đƣợc tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng đó.
- jj) Phương pháp phân bổ Doanh nghiệp cần lựa chọn phƣơng pháp tập hợp chi phí phù hợp với từng loại hình chi phí: Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 14 - Phương pháp truyền thống: Đối với tổ chức mà chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí thì kế toán chi phí ngoài việc có thể sử dụng phƣơng pháp phân bổ chi phí trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp bậc, chi phí còn đƣợc phân bổ cho nhiều đối tƣợng chịu chi phí theo tiêu thức: Doanh thu, sản lƣợng, diện tích sử dụng.
- Phương pháp phân bổ dựa trên hoạt động (Activity-Based Costing - ABC): Kế toán chi phí theo phƣơng pháp truyền thống có thể dẫn đến kết quả là phản ánh giá thành sản phẩm hoặc lợi nhuận của loại hình kinh doanh không chính xác do sử dụng các tiêu thức phân bổ gián tiếp và chỉ sử dụng một hoặc hai tiêu thức để phân bổ.
- Nói chung, mô hình chi phí dựa trên hoạt động là áp dụng lý tƣởng cho các công ty dịch vụ, thậm chí hơn cả các công ty sản xuất”.
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí của mình.
- Xác định đúng chi phí là một phần quan trọng của việc ra quyết định kinh doanh.
- 1.2.1.3 Trung tâm chi phí Trƣớc hết tổ chức cần phải hiểu rõ, trung tâm trách nhiệm là một bộ phận (phân xƣởng, dây chuyền sản xuất, một phòng, ban chức năng, chi nhánh…) mà kết quả của nó đƣợc gắn trách nhiệm trực tiếp với một nhà quản lý cụ thể.
- Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà ngƣời quản lý chỉ có chịu trách nhiệm, hoặc có quyền điều hành, kiểm soát và quản lý các chi phí phát sinh thuộc bộ phận mình quản lý, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tƣ vốn.
- Trung tâm chi phí là phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí, giữ trách nhiệm.
- Phân loại chi phí thực tế phát sinh - Lập dự toán chi phí - So sánh chi phí thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn Luận văn Thạc sỹ khoa học Trần Thanh An Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội 16 Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: Là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm đều đƣợc xây dựng định mức cụ thể.
- Nhà quản trị trung tâm chi phí tiêu chuẩn có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh để vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất và vẫn đảm bảo kế hoạch chi phí tính cho từng đơn vị sản phẩm và tính cho toàn bộ.
- Nhà quản trị trung tâm chi phí tùy ý có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh sao cho phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- 1.2.2 Kế toán quản trị hàng tồn kho Theo chuẩn mực về hàng tồn kho, có thể định nghĩa hàng tồn kho nhƣ sau: Hàng tồn kho là những tài sản.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
- Tuy nhiên, tùy theo loại hình kinh doanh mà công tác quản trị hàng tồn kho đƣợc áp dụng phù hợp để giảm thiểu chi phí hàng tồn kho thấp nhất mà vẫn đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ hàng hóa kịp thời, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt