« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoạch định chiến lược Kinh Doanh cho Công ty TNHH LAMĐA đến năm 2015


Tóm tắt Xem thử

- Sự thống nhất của nền kinh tế thế giới không chỉ tác động đến nền kinh tế của mỗi quốc gia mà còn tác động một cách sâu sắc đến từng cá nhân, từng doanh nghiệp.
- Nó đóng vai trò hết sức to lớn để các quốc gia, các cá nhân, các doanh nghiệp có thể phát huy lợi thế của mình, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài.
- Vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp trên khắp thế giới đang cố gắng vươn ra khỏi phạm vi thị trường một quốc gia để tranh thủ các cơ hội kinh doanh mà nền kinh tế toàn cầu mang lại.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này, nhất là trong tình hình hiện nay, khi Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển khi Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN đang ngày càng có hiệu lực sâu hơn, quá trình gia nhập WTO đã hoàn tất.
- Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh có thể nhanh chóng đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không còn nằm trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế thị trường.
- Sự phát triển ngày càng phức tạp hơn của môi trường kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu, đủ linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, công cụ đó chính là chiến lược kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về bản thân mình cũng như về môi trường kinh doanh bên ngoài để hình thành nên những Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 2 mục tiêu chiến lược và sách lược, giải pháp thực hiện thành công những mục tiêu đó.
- Là một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn được thành lập trong cơ chế thị trường, hoạt động của Công ty LAMĐA cũng không nằm ngoài bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
- Trên cơ sở vận dụng lý luận chiến lược vào phân tích các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu để đề xuất lựa chọn chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH LAMĐA.
- Nội dung phân tích chiến lược sẽ giúp LAMĐA nhận biết hướng đi đúng và mục tiêu hoạt động của mình trong thời gian tới.
- Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, luận văn được cấu trúc gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích các yếu tố chiến lược ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của công ty TNHH LAMĐA Chương 3: Định hướng chiến lược và các giải pháp phát triển công ty TNHH LAMĐA đến 2015 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 4.
- Chiến lược kinh doanh được hiểu là “tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó”.
- Xét theo phạm vi của chiến lược ta có thể chia chiến lược kinh doanh thành hai loại cơ bản là chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh cấp chức năng.
- Chiến lược cấp doanh nghiệp do bộ phận quản trị cấp cao nhất trong doanh nghiệp vạch ra, phản ánh những mối quan tâm và hoạt động của cả doanh nghiệp.
- Các câu hỏi thường đặt ra ở cấp này là: Doanh nghiệp nên hoạt động trong lĩnh vực nào? Mục tiêu của doanh nghiệp trong lĩnh vực đó? Phân bổ các nguồn lực ra sao để đạt được mục tiêu? Có năm loại chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp.
- Formatted: Bullets and Numbering Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 5  Chiến lược tăng trưởng tập trung Mục tiêu của chiến lược tăng trưởng tập trung là tăng lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp trên cơ sở khai thác mọi cơ hội có được về sản phẩm hiện đang sản xuất hoặc thị trường tiêu thụ hiện tại của doanh nghiệp.
- Có ba phương án thực hiện chiến lược này, đó là: Phương án 1: Phát triển thị trường là cách doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hiện có ra cách thị trường mới.
- Phương án 2: Phát triển sản phẩm là cách doanh nghiệp tập trung vào việc nghiên cứu phát triển tính năng mới cho một số sản phẩm, dịch vụ dựa trên thế mạnh nào đó của doanh nghiệp.
- Phương án 3: Xâm nhập thị trường là cách doanh nghiệp tăng doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ đang sản xuất trên thị trường hiện có trên cơ sở đẩy mạnh hoạt động marketing, tiếp thị.
- Có ba phương án thực hiện chiến lược này: Phương án 1: Hội nhập dọc thuận chiều (về phía trước) là cách mua lại, nắm quyền sở hữu hoặc tăng cường sự kiểm soát đối với các nhà tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như hệ thống phân phối và bán hàng.
- Từ đó, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động về số lượng, chất lượng nguyên liệu và tiến độ cung ứng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phương án 3: Hội nhập ngang là cách doanh nghiệp tìm kiếm quyền sở hữu, quyền kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh nhằm tăng hiệu quả về phạm vi và tăng cường trao đổi các nguồn tài nguyên, năng lực.
- Chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa Đa dạng hóa là phưong thức kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm trên nhiều thị trường khác nhau để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vị thế của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh…Doanh nghiệp Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 6 thường thực hiện chiến lược này khi chiếm được ưu thế cạnh tranh trong ngành hiện tại.
- Doanh nghiệp kinh doanh thêm những sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở tận dụng được công nghệ, nhân lực, hệ thống marketing hiện có.
- Doanh nghiệp cung cấp thêm những sản phẩm, dịch vụ mới không có liên hệ với sản phẩm đang sản xuất cho những khách hàng hiện có.
- Doanh nghiệp đầu tư vào những sản phẩm mới không có liên hệ về mặt công nghệ với sản phẩm hiện có nhằm cung cấp cho thị trường mới.
- Chiến lược ổn định thường được các doanh nghiệp lựa chọn khi muốn duy trì quy mô sản xuất hiện có trong điều kiện không có thế mạnh kinh doanh.
- doanh nghiệp nhỏ kinh doanh trong một đoạn thị trường hẹp, nếu tăng quy mô có thể gặp rủi ro về chất lượng sản phẩm.
- Đây là biện pháp tạm thời nhằm cắt giảm những bộ phận không còn mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả rất thấp để nâng cao năng suất, giảm giá thành, tạo ra lợi thế cạnh tranh mà nhờ vậy tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tiến hành thanh lý, nhượng bán một số tài sản, bộ phận để thu hồi vốn đầu tư nhằm đẩu tư vào lĩnh vực mới có hiệu quả hơn.
- Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 7 Phương án 3: Giải thể doanh nghiệp.
- Phương án này được thực hiện khi hai phương án trên không còn cứu nguy được cho doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản.
- Chiến lược hỗn hợp là chiến lược mà các doanh nghiệp thực hiện xen kẽ nhiều chiến lược nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Chẳng hạn, khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa dạng hóa thì trước hết có thể thực hiện chiến lược thu hồi vốn đầu tư ở một số bộ phận, để huy động đủ số vốn cần thiết cho việc thực hiện chiến lược đó.
- Liên doanh, liên kết là phương thức các doanh nghiệp có mối liên hệ liên minh với nhau nhằm khai thác một lợi thế hoặc cơ hội nào đó trong kinh doanh.
- Chiến lược cấp chức năng là các chiến lược hỗ trợ để thực hiện chiến lược cấp doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp chức năng gắn với từng mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 8 Thứ nhất: Giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trong tương lai để nhà quản trị xem xét và quyết định lựa chọn hướng đi thích hợp nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó.
- Từ đó có biện pháp tận dụng cơ hội, giảm thiểu nguy cơ đưa doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh, giành chiến thắng.
- Thứ tư: Giúp doanh nghiệp gia tăng doanh thu, tăng hiệu quả quản trị, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro.
- Thứ năm: Chiến lược kinh doanh tạo ra cơ sở để tăng lòng tin, sự liên kết gắn bó của nhân viên công ty trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh được hiểu là quá trình dựa trên cơ sở phân tích và dự báo các nhân tố môi trường kinh doanh cũng như việc sử dụng các mô hình thích hợp để quyết định các vấn đề liên quan đến ngành cũng như thị trường mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh, nguồn vận động tài chính cũng như các nguồn lực khác, mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tượng hữu quan trong môi trường kinh doanh và cách thức mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để đạt được các mục tiêu chiến lược.
- Trước khi lựa chọn chiến lược cụ thể thì cần xác định mục tiêu của chiến lược xuất phát từ sứ mệnh và chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Sứ mệnh là lý do tồn tại của doanh nghiệp.
- Nó là bản sắc của mỗi doanh nghiệp để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
- Đây là căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần phải xem xét trước khi đưa ra mọi quyết định kinh doanh.
- Vì vậy, để hoạch định chiến lược kinh doanh trước hết cần phải nắm rõ sứ mệnh của công ty.
- Sứ mệnh lại được cụ thể hóa thành các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Xác định nhiệm vụ chiến lược chính là trả lời cho câu hỏi công việc Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 9 kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Đôi khi nhiệm vụ kinh doanh còn được hiểu là các nguyên tắc kinh doanh hay triết lý kinh doanh.
- Vì vậy, xác định rõ nhiệm vụ kinh doanh chính là làm rõ thái độ của doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Để làm rõ nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp người ta thường tìm hiểu những vấn đề sau.
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai.
- Mối quan tâm đối với nhân viên hay thái độ đối với nhân viên của doanh nghiệp là gì? Mục tiêu của chiến lược được xác lập từ chức năng nhiệm vụ, có tính chất cụ thể hơn và có thể thay đổi theo thời gian.
- Mục tiêu của chiến lược được dùng để chỉ các tiêu chí hoặc kết quả cụ thể mà doanh nghiệp cần đạt được khi thực hiện các chiến lược kinh doanh.
- Đó có thể là mục tiêu về mức lợi nhuận, doanh thu, thị phần, độ rủi ro…Các mục tiêu phải được xây dựng một cách đúng đắn vì nó có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn các chiến lược kinh doanh.
- Mục tiêu càng rõ ràng thì công tác hoạch định chiến lược để thực hiện mục tiêu đó càng dễ.
- Nếu mục tiêu mất tính khả thi thì việc hoạch định chiến lược sẽ trở nên vô nghĩa và lãng phí nguồn lực.
- Nói tóm lại quá trình hoạch định chiến lược cần làm rõ nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược để làm căn cứ xây dựng nội dung chiến lược kinh doanh và tổ chức thực thi chiến lược đó.
- Mục tiêu đúng sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được chiến lược phát triển phù hợp với môi trường, là động lực thúc đẩy các bộ phận chức năng hoàn thành nhiệm vụ, là căn cứ phân tích, đánh giá mức độ cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cá nhân và các bộ phận.
- Để phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp chúng ta sẽ áp dụng cách tiếp cận theo mô hình chuỗi giá trị của M.Porter, vì nó cho phép phân tích một cách có hệ thống các lợi thế cạnh tranh cũng như các hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông qua quá trình đánh giá mức độ quan Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 11 Gi á tr ị trọng của từng nhân tố với nhu cầu của thực tế của doanh nghiệp chúng ta sẽ xác định những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp và có hiệu quả nhất.
- Các nhân tố Điểm đánh giá Trọng số Điểm trọng số x3) Liệt kê các nhân tố cần đánh giá có vai trò quyết định đối với sự thành công của Công ty bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu Điểm đánh giá phản ánh mức độ quan trọng của vấn đề 4 là điểm mạnh lớn nhất của Công ty 3 là điểm mạnh nhỏ nhất của Công ty 2 là điểm yếu nhỏ nhất của Công ty 1 là điểm yếu lớn nhất của Công ty Trọng số phản ánh tầm quan trọng của nhân tố đối với doanh nghiệp theo mức độ từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất quan trọng).
- Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp giúp nhà quản trị chiến lược nắm bắt những “cơ hội” và “nguy cơ” đối với doanh nghiệp, từ đó đề ra những giải pháp chiến lược nhằm tận dụng cơ hội, giảm thiểu nguy cơ, cạnh tranh giành chiến thắng.
- Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp gồm có hai loại: môi trường vĩ mô và mô trường tác nghiệp.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Các thay đổi trong môi trường văn hoá như quy mô dân số, tỷ lệ tăng dân số, trình độ dân trí…đều có thể đưa đến những “cơ hội” hoặc “nguy cơ” đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chẳng hạn như tỷ lệ tăng dân số lớn thì quy mô thị trường ngày càng tăng tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
- Môi trường chính trị - luật pháp: Sự ổn định về chính trị của khu vực mà doanh nghiệp đang hoạt động là rất quan trọng, vì mọi sự bất ổn về chính trị như: đảo chính, bạo loạn.
- đều là các nguy cơ đối với doanh nghiệp.
- Khi Chính phủ chủ trương khuyến khích một số ngành phát triển thông qua trợ giá, miễn thuế…thì đó là “cơ hội” cho các doanh nghiệp trong ngành.
- Và ngược lại, khi Chính phủ muốn kiểm soát chặt chẽ ngành nhằm hạn chế tác động đến môi trường xã hội thì doanh nghiệp trong ngành sẽ gặp bất lợi (nguy cơ).
- Luật pháp, các đạo luật, nghị định và các quy định của Nhà nước cùng với các “áp lực” từ phía hiệp hội người tiêu dùng và các tổ chức xã hội khác là các rào cản pháp lý có thể tạo ra “cơ hội” hoặc “nguy cơ ” cho doanh nghiệp.
- Môi trường tự nhiên: Các tác động từ thiên nhiên như thiên tai, bão lụt, sự kham hiếm nguồn năng lượng, vấn đề môi trường ngày càng có ảnh Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 13 hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng.
- Các công nghệ mới đem lại phương thức chế tạo mới cho các sản phẩm đã có, giúp giảm chi phí đáng kể trong giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra lợi thế cho các doanh nghiệp nắm giữ những công nghệ tiên tiến.
- Vì vậy, các doanh nghiệp đều phải tính đến sự phát triển công nghệ trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Môi trường kinh tế: Nhìn chung có bốn yếu tố quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần lưu ý khi đánh giá môi trường kinh tế của mình là: tốc độ tăng trưởng, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
- Tốc độ tăng trưởng ảnh hưởng đến mức độ tiêu dùng của xã hội, qua đó ảnh hưởng đến quy mô thị trường của doanh nghiệp.
- Lãi suất trên thị trường tài chính ảnh hưởng đến khả năng vay mượn của doanh nghiệp để mở rộng sản xuất, chi phí tiền vay.
- Tỷ lệ lạm phát dự báo trước có thể là yếu tố kích thích tăng trưởng nhưng khi tỷ lệ lạm phát cao ngoài dự kiến lại là rủi ro cho doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp vay nợ nhiều.
- Mối đe doạ từ các đối thủ mới (tiềm ẩn): Các đối thủ mới là các doanh nghiệp hiện nay tuy chưa xuất hiện trên thị trường nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai.
- Khả năng cạnh tranh của đối thủ này được đánh giá qua việc doanh nghiệp phải tốn kém nhiều hay ít để tham gia vào ngành.
- Các sản phẩm có uy tín trên thị trường, có tính năng chuyên biệt được khách hàng ưa thích là rào cản ngăn cản các doanh nghiệp mới tham gia giành lấy thị phần.
- Nhà cung cấp bán vật liệu với giá rẻ, phẩm chất tốt sẽ tạo lợi thế về giá cho doanh nghiệp trên thị trường và ngược lại.
- Nhà cung cấp có vị thế cao hơn doanh nghiệp trong các trường hợp sau.
- Doanh nghiệp không có khả năng tự lo liệu lấy đầu vào.
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng chính của nhà cung cấp.
- Nhà cung cấp có lợi thế chuyên biệt hàng hoá khiến doanh nghiệp khó chọn được nhà cung cấp khác - Nhà cung cấp cũng tham gia sản xuất mặt hàng như của doanh nghiệp Để hạn chế nguy cơ từ phía nhà cung cấp doanh nghiệp nên tạo quan hệ hai bên cùng có lợi hoặc tìm nhiều nguồn cung cấp khác nhau.
- Khả năng thương lượng (vị thế) của khách hàng: Khả năng thương lượng của khách hàng thể hiện mối tương quan giữa khả năng mua của khách Luận văn thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng Ngành: QTKD 15 hàng và khả năng cung cấp của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có “thế mạnh” hơn khách hàng khi: sản phẩm là thiết yếu.
- doanh nghiệp độc quyền trong cung cấp sản phẩm.
- Khách hàng có “thế mạnh” hơn doanh nghiệp khi: khách hàng lợi dụng sức mua lớn để ép doanh nghiệp giảm giá.
- Mối đe doạ từ những sản phẩm thay thế: Sự tồn tại của những sản phẩm thay thế đa dạng tạo thêm nguy cơ hay gia tăng áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành.
- Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu giá của sản phẩm thay thế và phán đoán sản phẩm thay thế nào có thể xuất hiện để kịp thời ứng phó.
- Các doanh nghiệp cạnh tranh: Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng ngành là mối đe doạ trực tiếp và lớn nhất mà doanh nghiệp phải gánh chịu.
- Nếu doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, công nghệ hay thị phần hơn đối thủ cạnh tranh thì có thể giảm bớt nguy cơ này, và ngược lại, nếu có tiềm lực yếu hơn thì có thể doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh.
- Ngay cả khi tiềm lực của các doanh nghiệp trong cùng ngành tương đương nhau, thì nguy cơ vẫn xuất hiện do các doanh nghiệp phải cạnh tranh về giá dẫn đến giảm mức lời.
- Vì vậy, cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xác định mức độ cạnh tranh trong ngành, vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh để có chiến lược phát triển đúng đắn.
- Trên đây là năm lực lượng cạnh tranh chủ yếu gây nguy cơ cho doanh nghiệp.
- Các lực lượng trên càng mạnh thì khả năng về lợi nhuận và việc tăng giá của doanh nghiệp càng giảm.
- Tuy nhiên, các lực lượng trên có thể tạo ra cơ hội hay gây nguy cơ cho doanh nghiệp còn phụ thuộc mức độ tác động vào

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt