« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.


Tóm tắt Xem thử

- Ban lãnh đạo, các phòng ban và các cán bộ trong Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã giúp tôi có được các số liệu, báo cáo cũng như sự chỉ bảo rất nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
- Người thực hiện Vũ Thị Phương Thảo Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD  MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Tổng quan về năng lực đại biểu hội đồng nhân dân Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đại biểu hội đồng nhân dân Khái niệm về năng lực Các yếu tố cấu thành năng lực .
- Tổng quan về hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội .
- Quá trình hình thành và phát triển Cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố Hà Nội Chức năng nhiệm vụ Các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố Hà Nội Mối quan hệ phối hợp công tác của HĐND với các cơ quan Các quy định về hoạt động của HĐND thành phố Hà Nội Thực trạng năng lực của đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nội .
- Chất lượng trình độ của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Thực trạng chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội .
- Đánh giá chung về năng lực đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nội.66 2.3.1.
- Một số quan điểm chủ đạo về nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố Hà Nội .
- Các giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách của HĐND thành phố Hà Nội .
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác cho đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nội Các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố Hà Nội .
- Kiến nghị với Thành ủy Hà Nội KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Trình độ đào tạo chuyên môn Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị Bảng 2.3: Trình độ quản lý nhà nước Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ Bảng 2.5: Trình độ tin học DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống chính quyền thành phố Hà Nội Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân ĐBQH : Đại biểu quốc hội MTTQ : Mặt trận tổ quốc UBND : Uỷ ban nhân dân Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 1PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài Trong bộ máy Nhà nước ta, Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho nhân dân địa phương trong việc thực thi quyền lực Nhà nước ở địa phương.
- Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động của HĐND và các đại biểu HĐND là một trong những nhiệm vụ rất cơ bản của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước nói riêng, của sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: Nâng cao chất lượng của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân.
- Triển khai tinh thần đó, Nghị quyết Trung ương 5, khoá X đã đề xướng chủ trương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồmg nhân dân huyện, quận, phường.
- Tại điều 1 của nghị quyết quy định kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của HĐND và Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp cho đến kỳ họp thứ nhất của HĐND các cấp khoá sau vào năm 2011 và Nghị quyết số 26/2008/QH 12 ngày về thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường.
- Một trong những hướng của sự đổi mới chính là yêu cầu không ngừng nâng cao năng lực của đại biểu HĐND mà trong đó có đại biểu chuyên trách.
- Cơ sở lý giải cho yêu cầu này xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ đại biểu chuyên trách HĐND là những người chuyên tâm cho công việc của HĐND đồng thời là cấp gần dân nhất, là cấp mà mỗi động thái của đại biểu HĐND đều tác động trực tiếp tới người dân, đều có khả năng gây ra những hệ quả hoặc tích cực hoặc tiêu cực tới thái độ và lòng tin của nhân dân vào chế độ xã hội, chế độ nhà nước.
- Nhu cầu nâng cao chất lượng của đại biểu chuyên trách HĐND thành phố lại càng trở nên cấp bách nếu đặt trong bối cảnh thực trạng chất lượng của đại biểu HĐND trên phạm vi cả nước nói chung, ở từng địa bàn cụ thể nói riêng.
- Thực tế trong những năm qua chất lượng của đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nôi cùng với các đại biểu HĐND khác của thành phố đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như các đại biểu HĐND đã được nâng cao về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là về kỹ năng công tác trong hoạt động đại biểu.
- Tuy nhiên, bên cạnh đó, năng lực của đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nội vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém như chưa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo luật định, vai trò đại diện nhân dân của từng đại biểu còn hạn chế.
- Do vậy, nâng cao năng lực đại biểu HĐND thành phố Hà Nội là một yêu cầu cần thiết.
- Trong bối cảnh đó, hoạt động nghiên cứu lại chưa được triển khai đúng mức khiến cho nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về năng hoạt động của đại biểu chuyên trách HĐND còn bị bỏ ngỏ.
- Đề tài luận văn“Giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội” được lựa chọn chính là nhằm góp phần khắc phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu, góp thêm căn cứ để xây dựng các luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng của đại biểu chuyên trách HĐND ở nước ta hiện nay.
- Lịch sử nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây đã có nhiều cuốn sách, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập thực trạng và các giải pháp liên quan đến chất lượng, năng lực của đại biểu HĐND.
- “Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Tư pháp Hà Nội, 2004.Trong tác phẩm này tác giả tập trung phân tích và kiến nghị về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong đó đặc biệt chú ý đến mô hình của Hội đồng nhân dân cấp xã.
- “Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân trong chương trình tập huấn đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ do PGS.TS Bùi Thế Vĩnh chủ biên, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội 2000.
- Với công trình này lần đầu tiên, những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân đã được đặt ra nghiên cứu một cách tương đối sâu sắc.
- Các tác giả đã nghiên cứu, khảo sát có hệ thống về thực trạng tổ chức hoạt động của Hệ thống chính trị địa phương trên phạm vi cả nước và đi tới nhận định rằng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã luôn giữ vị trí vai trò trọng tâm trong nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
- Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 4- Trong Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2 năm 2005, TS Vũ Đức Đán có bài viết “vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân”.
- Tại đây, tác giả đã lý giải một cách biện chứng về vai trò, vị trí của Hội đồng nhân dân nói chung và đại biểu Hội đồng nhân dân nói riêng ở bộ máy chính quyền cấp xã.
- Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, của Vũ Mạnh Thông.
- Trong luận án của mình, tác giả đã khái quát sự ra đời, phát triển của Hội đồng nhân dân các cấp, đồng thời nhấn mạnh vai trò và vị thế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh qua hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, từ đó đã đề cập yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân ở nước ta hiện nay.
- Đặc biệt, liên quan trực tiếp tới chủ đề của luận văn này là vấn đề về năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ đại biểu chuyên trách đã được soi sáng ở mức độ nhất định.Với kết quả nghiên cứu đạt được, các công trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp những tư liệu vật chất Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 5rất cần thiết cho việc triển khai các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này theo hướng đẩy sâu hơn những nội dung đã được đề cập.
- Tuy nhiên, như đã nói ở trên, cho đến nay vẫn tồn tại một khoảng trống trong nghiên cứu về năng của chính đội ngũ đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân.
- Đặc biệt, từ góc độ của khoa học pháp lý, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và xuất phát từ thực tiễn về yêu cầu và giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân.
- Đó cũng chính là một trong những lý do để học viên xác định chủ đề của luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội” nhằm cung cấp tư liệu thực tế cho hoạt động nghiên cứu về năng lực đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố nói chung, đồng thời trực tiếp nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân thành phố Hà Nội nói riêng.
- Mục đích của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về năng lực làm việc đại biểu Hội đồng nhân dân và thực trạng chất năng lực của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân cấp thành phố Hà Nội, luận văn hướng tới đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu luận văn Về phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực làm việc đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thông qua việc thu thập các báo cáo hoạt động và quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- báo cáo tổng hợp tiếp xúc cử tri, các nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố và HĐND các quận, huyện tại thành phố Hà Nội thông qua.
- Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 6Về phạm vi thời gian: luận văn khảo sát, phân tích làm rõ năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2004 đến nay, trong đó tập trung chủ yếu vào nhiệm kỳ 2004-2011 và hai năm .
- Đóng góp mới về khoa học của luận văn Thông qua các nội dung nghiên cứu, luận văn góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn quy định của pháp luật về vai trò, vị trí, chức năng nhiệm vụ, chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Luận văn góp phần tổng kết, đánh giá thực trạng năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực làm việc đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân - Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 7Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 1.1 Tổng quan về năng lực đại biểu hội đồng nhân dân 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đại biểu hội đồng nhân dân 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của đại biểu hội đồng nhân dân Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, chính quyền cơ sở góp một vai trò quan trọng, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và nhà nước, trực tiếp tổ chức thi hành đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, đảm bảo hiệu quả triển khai nghị quyết của Đảng và những quy định của nhà nước tại địa bàn cơ sở.
- Đó cũng là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của Đảng và nhà nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay.
- Hiến pháp năm 1992 quy định Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
- Điều 121 Hiến pháp năm 1992 khẳng định: Đại biểu hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri.
- xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
- Cụ thể hoá nội dung hiến định của Hiến pháp 1992, Luật quy định: Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 8Đại biểu HĐND là công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ, văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật [23, tr.6].
- Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước [24, tr.31].
- Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương [33, tr.65].
- Từ cách nhìn nhận đó, có thể thấy đại biểu HĐND cấp xã có một số đặc điểm sau.
- Đại biểu HĐND là nhân tố cấu thành cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Do đó, đại biểu HĐND là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân ở địa phương, đại diện cho trí tuệ tập thể của cử tri.
- Tính đại diện nhân dân của đại biểu HĐND được thể hiện ở những điểm sau.
- Được nhân dân trao quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân thông qua các quyết định củ cơ quan quyền lực nhà nước.
- Sự yêu cầu về lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân là cơ sở căn cứ xác định nội dung hoạt động của đại biểu HĐND.
- đại biểu HĐND phải phản ánh trung thực và bảo vệ mọi quyền, lợi ích chính đáng của cử tri nơi bầu ra mình.
- Cần quan tâm đến mọi nguồn thông tin đại chúng để hiểu rõ cái gì cử tri đang đòi hỏi, để hình thành chương trình hoạt động của đại biểu HĐND.
- Đại biểu HĐND có quyền thay mặt nhân dân ở địa phương.
- quyền thay mặt nhân dân khi quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở địa Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 9phương để yêu cầu giải quyết đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
- Trong hoạt động, mỗi đại biểu HĐND cần quan tâm trước hết là lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân địa phương, của cộng đồng xã hội trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong bảo vệ lợi ích chung của dân tộc.
- Đại biểu HĐND là người trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND Hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của từng đại biểu HĐND được phản ánh ở hai khía cạnh sau.
- Mỗi đại biểu HĐND đều trực tiếp tham gia thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương.
- Đại biểu là người quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trong phạm vi thẩm quyền của HĐND, thực hiện quyền giám sát của HĐND thông qua hoạt động chất vấn, nghe và xem xét báo cáo của các cơ quan nhà nước trước HĐND trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND.
- Điều đó được đảm bảo thông qua việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại biểu HĐND trong thực tế.
- Đại biểu HĐND là người đại diện cho cơ quan quyền lực trong quan hệ với các cơ quan nhà nước khác và các viên chức nhà nước, với các tổ chức xã hội và nhân dân.
- Đại biểu có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, về những vấn đề thuộc lợi ích chung, Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật.
- Các cơ quan, tổ chức được đại biểu HĐND cấp xã yêu cầu thì phải bố trí tiếp đại biểu theo đúng quy định.
- Đồng thời phải có nghĩa vụ trả lời đại biểu HĐND khi có kiến nghị của đại biểu.
- Đây là hoạt động gắn liền với chức trách đại biểu của đại biểu HĐND.
- Để hoạt động của đại biểu có hiệu quả, pháp luật đưa ra những quy định cần thiết, tạo khả năng thực tế cho đại biểu thực hiện đầy đủ tính đại diện nhân dân, thực thi quyền lực nhà nước trong hoạt động HĐND ở đơn vị bầu cử.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm khoá IX Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn, đã nhấn mạnh: Đổi mới cơ chế bầu cử, bảo đảm cho dân đề cử, ứng cử, lựa chọn các đại biểu HĐND thực sự là người đại diện cho dân, tăng thêm số lượng đại biểu HĐND so với hiện nay, tăng tỷ lệ Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 10thích đáng đại biểu HĐND là người ngoài Đảng.
- Đại biểu HĐND thực hiện hoạt động đại biểu trong khuôn khổ những quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
- Đại biểu HĐND có các quyền hạn và trách nhiệm sau: Một là, quyền và nghĩa vụ trong tổ chức và hoạt động của HĐND - Đại biểu HĐND có quyền và nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp, HĐND - Đại biểu HĐND có quyền bầu cử và ứng cử trong các cơ quan của HĐND - Đại biểu HĐND có quyền đề nghị đưa vào chương trình của kỳ họp những vấn đề mà đại biểu HĐND xem xét thấy cần thiết để HĐND xem xét quyết định.
- Ý kiến của đại biểu phải được ghi vào biên bản kỳ họp - Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, và các thành viên của UBND và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND.
- Người bị chất vấn phải có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn theo thủ tục pháp luật quy định.
- Đại biểu HĐND được bầu vào các cơ quan tổ chức của HĐND.
- Đại biểu HĐND phải tôn trọng và chấp hành quy chế về tổ chức và hoạt động do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Hai là, quyền và nghĩa vụ trong mối liên hệ với cử tri ở đơn vị bầu cử của đại biểu.
- Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, tiếp xúc cử tri theo lịch, lấy ý kiến của cử tri về các vấn đề sẽ đưa vào nội dung trong kỳ họp HĐND.
- Đại biểu HĐND phải báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và HĐND.
- Đại biểu HĐND tham gia tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định của HĐND và UBND.
- Đại biểu HĐND tiếp dân theo lịch được phân công hoặc theo yêu cầu của nhân dân.
- khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức hoạt động của HĐND để giám sát, chất vấn các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét giải quyết những khiếu nại, tố cáo đó.
- Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD 11Ba là, quyền của đại biểu HĐND trong quan hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các đơn vị trên phạm vi đơn vị hành chính và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức trong xem xét, yêu cầu của đại biểu và tiếp đại biểu.
- Theo uỷ quyền của HĐND, đại biểu của HĐND có quyền xem xét hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội… về những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu được cung cấp tài liệu, được đảm bảo thông tin cần thiết cho hoạt động đại biểu.
- Các cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo các yêu cầu đó cho đại biểu HĐND.
- Đại biểu HĐND có quyền đề nghị để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đề nghị các biện pháp ngăn chặn tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm đối với những cán bộ, công chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật.
- Đại biểu HĐND có quyền theo dõi, giám sát, đôn đốc hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các công dân trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu gặp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức.
- Các cơ quan Hành chính nhà nước và các cán bộ nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp tư liệu, thông tin, địa điểm tiếp xúc cử tri, phương tiện giao thông cho hoạt động đại biểu HĐND.
- Đại biểu HĐND có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong hoạt động đại biểu HĐND.
- Bốn là, quyền của đại biểu HĐND trong tăng cường pháp chế Đảm bảo tăng cường và pháp chế là đòi hỏi đối với mọi tổ chức, cơ quan, cán bộ, công chức và mọi công dân.
- Vì vậy, đại biểu vừa phải trực tiếp tiến hành mọi hoạt động thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của HĐND theo đúng quy định của pháp luật, vừa có nghĩa vụ tham gia phát hiện đấu tranh mọi hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt