« Home « Kết quả tìm kiếm

Thiết Kế Dạy Học Trực Tuyến


Tóm tắt Xem thử

- Phan Thị Bích LợiĐề xuất quy trình thiết kế dạy học trực tuyếnPhan Thị Bích LợiViện Khoa học Giáo dục Việt Nam TÓM TẮT: Bài viết trình bày về quy trình thiết kế dạy học trực tuyến như một52 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam gợi ý cho các nhà giáo dục, giáo viên muốn thiết kế khóa học trực tuyến hoànEmail: [email protected] toàn cũng như khóa học kết hợp giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến.
- Để từ đó, các nhà giáo dục, giáo viên nhận ra rằng, để thiết kế một khóa học trực tuyến không chỉ bao gồm các bước như thiết kế một khóa học trên lớp truyền thống mà còn cần cân nhắc đến mọi yếu tố như khung chính sách, cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ, nguồn nhân lực, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cũng như nội dung, tài nguyên số phục vụ dạy học.
- TỪ KHÓA: Dạy học trực tuyến.
- quy trình thiết kế dạy học trực tuyến.
- Đặt vấn đề được gọi là học tập kết hợp (Blended learning).
- Dạy học trực tuyến (DHTT) đang trở thành một xu Tài liệu Hướng dẫn lập kế hoạch cho học tập kết hợpthế tất yếu của thời đại 4.0, thời đại mà trí tuệ nhân tạo, và trực tuyến [4] của trường học ảo Michigan quanđiện toán đám mây, môi trường ảo.
- trở nên quen niệm: Học trực tuyến là hình thức học tập với sự hướngthuộc và có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời dẫn của GV chủ yếu thông qua internet, bao gồm cácsống.
- Dịch bệnh Covid -19 càng làm cho dạy và học phần mềm để cung cấp môi trường học tập có cấu trúctrực tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì và ở đó, HS và GV tách biệt nhau về mặt địa lí.
- Việc nghiên cứu và đề xuất niệm này thể hiện một cách hiểu tương đối toàn diệnmột quy trình thiết kế DHTT càng trở nên có ý nghĩa, về DHTT, thể hiện vai trò của người dạy, người học,giúp cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy internet, phần mềm và phải nằm trong môi trường họcrõ các bước cần triển khai để có thể tổ chức thành công tập có cấu trúc, người dạy và người học có thể tươngmột khóa học trực tuyến hoàn toàn cũng như một khóahọc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến (hay còn gọi là tác đồng bộ hoặc không đồng bộ.
- Có thể nói rằng, quanBlended learning).
- Quan niệm về dạy học trực tuyến internet.
- Quá trình dạy học có cấu trúc (gồm mục tiêu, Có nhiều khái niệm liên quan và trong nhiều bối cảnh nội dung, phương pháp sư phạm, kiểm tra (KT) đánhcó nghĩa tương đồng với DHTT như đào tạo trực tuyến, giá (ĐG),…).GD trực tuyến (GDTT), học tập điện tử, …Theo báo Tương tác giữa GV - HS, HS - HS có thể là đồng bộcáo của Trung tâm Công nghệ GD - Bộ GD Hoa Kì hoặc không đồng bộ, có thể gặp mặt trực tiếp hoặc từ xa.[1]: Học trực tuyến được quan niệm là học diễn ra một Theo quan niệm của Bộ GD&ĐT Việt Nam về DHTTphần hoặc toàn bộ khóa học thông qua Internet.
- Quan được trình bày trong Dự thảo Thông tư ban hành vềniệm này loại trừ GD thông qua chương trình phát sóng Quản lí tổ chức DHTT đối với các cơ sở GD phổ thông:truyền hình hoặc đài phát thanh, hội nghị truyền hình, “DHTT được hiểu là hoạt động dạy học (DH) thông quavideo truyền hình và phần mềm GD độc lập hoặc các phần mềm ứng dụng trên môi trường internet, đảm bảochương trình không có thành phần giảng dạy dựa trên GV và HS tương tác đồng thời hoặc không đồng thờiInternet.
- Theo tài liệu nghiên cứu về GDTT tại Hoa Kì của Từ quan niệm của các tác giả trên thế giới cũng nhưElaine Allen [2] thống nhất cách hiểu về DHTT dựa quan niệm của Bộ GD&ĐT Việt Nam, trong bài báovào tỉ lệ phần trăm nội dung giảng dạy trực tuyến.
- Cụ này, tác giả quan niệm: “DHTT là một hình thức tổ chứcthể, các khóa học trực tuyến là những khóa học trong DH trong đó quá trình DH chủ yếu thông qua internet,đó ít nhất 80% nội dung khóa học được giảng dạy trực có tính mở và linh hoạt, tạo điều kiện cho người học cótuyến.
- Như vậy, DHTT không loạiDHTT được nêu trong trang web của Cục Quản lí Kĩ trừ DH trực tiếp mà các hoạt động gặp mặt và tương tácnăng Úc thuộc Chính phủ Úc [3].
- Còn những khóa học trực tiếp giữa thầy và trò vẫn có thể diễn ra cả ở trongcó nội dung DHTT nằm trong khoảng từ 30% đến 79% và ngoài không gian lớp học truyền thống.
- Đề xuất quy trình thiết kế dạy học trực tuyến LMS đó và không phải tự xây dựng hệ thống quản lí Trong tổ chức DH truyền thống, GV cần xây dựng kế DH riêng.hoạch tổ chức DH, thực hiện DH và ĐG sau DH.
- Với Xác định nguồn nhân lực: Xác định xem ai sẽ thamDHTT hay DH kết hợp, GV cũng cần phải thực hiện gia vào quá trình DH (chỉ một mình GV hay có sự phốicác bước đó để có thể tổ chức DH.
- trợ quản lí khóa học, giải đáp thắc mắc cho HS cũng Với DH truyền thống, việc lập kế hoạch DH có thể cần được xác định.thực hiện cho từng bài học, từng tiết học, vì GV là Xác định điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ,người điều hành và tương tác trực tiếp với HS, GV có phần mềm và thiết bị hiện có của nhà trường, từ đó cóthể quản lí là làm chủ giờ dạy.
- hoặc sử dụng cơchúng ta cần có một kế hoạch tổng thể cho cả khóa học sở vật chất hiện có trong điều kiện không được đầu tưvì người học có thể tự học qua hệ thống và liên quan thêm.đến các vấn đề công nghệ cho nên cần tổ chức khóa Kiểm kê tài nguyên DH: Xác định các tài nguyên màhọc một cách nhất quán từ việc đưa ra yêu cầu, hướng GV hiện đang sử dụng, chúng có thể tồn tại ở các loạidẫn học tập đến sắp xếp, bố cục nội dung, sử dụng công định dạng (bản in, trực tuyến, âm thanh, video.
- Để tổ chức DHTT hoặc DH kế hoạch sắp xếp và tổ chức, bổ sung các tài nguyênkết hợp hiệu quả, cần triển khai các bước: 1/ Lập kế trên hệ thống quản lí DH.hoạch, 2/ Thiết kế DH, 3/ Tổ chức thực hiện, 4/ ĐG sau Phân tích sự sẵn sàng cho học tập trực tuyến của HS:triển khai DH, 5/ Cải tiến.
- Cụ thể như sau: Phân tích kinh nghiệm sử dụng công nghệ hiện tại của Bước 1: Lập kế hoạch HS: Năng lực công nghệ của HS có đáp ứng để tham Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của quá trình tổ gia học tập trực tuyến không? Nếu chưa đảm bảo thìchức DH.
- Ở bước này, cần tiến hành các hoạt động sau: GV cần lên kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng năng - Xác định các vấn đề về tổ chức DH.
- lực học tập trực tuyến cho HS.
- Phân tích cơ hội tiếp - Xác định mục tiêu khóa học: Xác định rõ sau khóa cận của HS: Cần xem xét cơ hội tiếp cận công nghệ củahọc, HS sẽ có được các kiến thức, kĩ năng, thái độ gì HS, cơ hội kết nối internet băng thông rộng, cơ hội cóhay góp phần phát triển được các phẩm chất và năng thể sử dụng các thiết bị thông minh hoặc máy tính củalực nào.
- Xác định những hoạt động học tập và cách thức Xem xét quy mô lớp học: Số lượng HS trong lớp họcnhằm hỗ trợ tốt nhất cho việc học tập của HS.
- ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức các hoạt động trực - Xác định cụ thể các nhiệm vụ HS cần hoàn thành tuyến.cũng như cơ hội giúp HS có thể chứng minh thành tích Bước 2: Thiết kế DHhọc tập của mình.
- Xác định mục tiêu học tậpCụ thể, các nhiệm vụ DH, ĐG phải tạo cơ hội cho phép - Mục tiêu học tập được phát biểu rõ ràng, thể hiệnHS thể hiện việc đạt các mục tiêu học tập.
- được năng lực người học đạt được sau khi kết thúc khóa Xác định các chiến lược DH hiện tại: Cần ĐG khách học.quan các chiến lược DH truyền thống không hiệu quả - Các yêu cầu tiên quyết về kiến thức và kĩ năng để cóvà loại bỏ nó để sử dụng các chiến lược mới phù hợp thể hoàn thành tốt yêu cầu của khóa học nêu rõ từ đầu.với môi trường trực tuyến.
- Tuy nhiên, không loại bỏ - Mục tiêu học tập được công bố từ đầu khóa học vàhoàn toàn các chiến lược DH truyền thống mà cần điều mỗi đơn vị bài học, dễ dàng cho người học truy cập bấtchỉnh sao cho phù hợp với môi trường trực tuyến.
- tương thích với nhiềulượng dạy trực tiếp và thời lượng dạy trực tuyến của loại thiết bị (máy tính, điện thoại thông minh, máy tínhnhà trường sẽ quyết định đến việc GV lên kế hoạch bảng.
- giúp người học tiếp cận và sử dụng được dễDH hoặc là các chính sách phân bổ ngân sách cho nhà dàng bất cứ lúc nào.trường trong việc hỗ trợ việc mua phần mềm, hệ thống - Kết hợp giữa tài nguyên dành cho học tập trực tiếpquản lí DH sẽ hỗ trợ GV trong việc sử dụng hệ thống và trực tuyến.8 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Phan Thị Bích Lợi - Tài nguyên học liệu cung cấp cho người học kèm khăn trong quá trình học.với thông tin hướng dẫn chi tiết cách thức sử dụng để d.
- Lựa chọn công nghệđạt mục tiêu học tập.
- Không - Xác định nội dung, kiến thức nào phù hợp với nên sử dụng công nghệ khi GV không cảm thấy tự tinDHTT, nội dung nào phù hợp với DH trực tiếp, tránh và làm chủ công nghệ.
- Khi GV không làm chủ cônglạm dụng công nghệ làm tăng thời gian học tập trực nghệ thì chắc chắn hoạt động DH sẽ không hiệu quả.tuyến của HS mà không hiệu quả.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức KTĐG - Nội dung và tài nguyên DH cần đáp ứng phong cách - Phương pháp KTĐG đo lường được mức độ đạthọc tập đa dạng của HS và DH phân hóa.
- được mục tiêu đã nêu ở đầu khóa học.
- Sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá (quan sát.
- và áphọc truyền thống mà vẫn hiệu quả trong học tập trực dụng nhiều tiêu chí theo nhiều phương diện trong suốttuyến.
- Cần lưu ý lựa chọn các PPDH phát huy tính chủ tiến trình học tập.động học tập của HS để vai trò của GV chỉ là người hỗ - Tiêu chí và thang điểm đánh giá được công bố rõtrợ, hướng dẫn còn HS chủ động và tích cực chiếm lĩnh ràng từ đầu khóa học, dễ dàng cho người học truy cậptri thức.
- PPDH phải thể hiện được sự kết hợp chặt chẽ giữa ĐG là một trong những hoạt động không thể thiếumục tiêu, nội dung và hoạt động học tập.
- của quá trình tổ chức DH nói chung cũng như DHTT - PPDH thể hiện được sự kết hợp chặt chẽ giữa các nói riêng.
- Sử dụng công nghệ giúp cho việc ĐG và theohoạt động tự học và làm việc hợp tác nhóm.
- Ngoài ra, cần kết hợp ĐG quá trình và ĐGđộng nhiều ý kiến và làm việc hợp tác thì phù hợp với tổng kết một cách hiệu quả và sử dụng đa dạng các hìnhPPDH tập trung vào hoạt động nhóm.
- PPDH cho phép người học vượt các rào cản không thực hành,…gian và thời gian để linh hoạt thực hiện các hoạt động Tham khảo Thang phân loại Bloom kĩ thuật số [6]học tập của mình.
- Bảng 1: Thang phân loại Bloom kĩ thuật số và các loại hoạt động học tập Cấp độ học tập Các loại hoạt động học tập Tạo, Lập trình, quay phim, tạo hoạt ảnh, video/viết blog, tạo web, đạo diễn hoặc sản xuất phim, chương Thiết kế, xây dựng, lập kế hoạch, sản trình, dự án, sản phẩm truyền thông, nghệ thuật đồ họa, vodcast, quảng cáo,… xuất, phát minh ĐG Thảo luận (sử dụng webcasting, hội nghị trên web, trò chuyện trực tuyến), điều tra (công cụ trực KT, phê bình, thử nghiệm, ĐG tuyến) và báo cáo (blog, bản trình bày), bài phát biểu thuyết phục (webcast, tài liệu web, chế độ trình bày bản đồ tư duy), bình luận/kiểm duyệt/ĐG/đăng bài (diễn đàn thảo luận, blog, twitter).
- Phân tích Khảo sát/thăm dò ý kiến, sử dụng cơ sở dữ liệu, bản đồ tư duy, phân tích SWOT trực tuyến (phân So sánh, tổ chức, khảo sát tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức), báo cáo (biểu đồ trực tuyến, vẽ đồ thị, trình bày hoặc xuất bản web).
- xuất, đặt tên, định vị Số 42 tháng 6/2021 9 NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN Như với bất kì nhiệm vụ ĐG nào, có một số nguyên - GV đã thử nghiệm các thành phần học tập trực tuyếntắc quan trọng để thực hiện hiệu quả, đó là: Lập kế trong khóa học của mình và GV tự tin về việc sử dụnghoạch là rất quan trọng để thực hiện thành công các những công cụ và hướng dẫn HS về cách sử dụng cácnhiệm vụ ĐG bằng cách sử dụng công nghệ.
- Trước khi loại công nghệ trong khóa học.GV tiến hành một nhiệm vụ ĐG trực tuyến, hãy đảm - GV biết được những vấn đề hoặc khó khăn chungbảo rằng, GV đã chuẩn bị hướng dẫn cho HS về: Cách của HS trong việc sử dụng các công cụ và công nghệsử dụng công nghệ (đảm bảo HS không gặp những khó học tập, GV đã biết cách giải quyết những vấn đề nàykhăn do chưa được chuẩn bị các kĩ năng công nghệ làm nếu chúng phát sinh.ảnh hưởng đến kết quả ĐG).
- Sự hiện diện trực tuyến: GV thể hiện sự hiện diện Nếu một hoạt động học tập được ĐG thì nên cho phép trực tuyến bằng cách đưa ra các yêu cầu, tham gia vàoHS trải nghiệm trước để thử và đạt được các kĩ năng các thảo luận trực tuyến, cung cấp cơ hội, khuyến khíchcần thiết.
- Khi nhiệm vụ ĐG liên quan đến họat động HS tương tác với nhau và lưu ý tạo sự kết nối giữa cáchợp tác nhóm, GV cần cân nhắc xem sẽ ĐG những gì chủ đề đã được thảo luận trực tuyến với các buổi học(kết quả/sản phẩm hoặc quy trình nhóm, hoặc cả hai) và trực tiếp.
- Ngoài các nhiệm vụ ĐG của GV đối với HS thì thiết Tạo động lực cho HS: Điều quan trọng là phải tạokế các nhiệm vụ ĐG còn bao gồm ĐG đồng đẳng và tự động lực, thúc đẩy và khuyến khích HS tham gia vàoĐG là rất hiệu quả trong DH nói chung cũng như DHTT các hoạt động học tập trực tuyến và trực tiếp.
- Với sự hỗ trợ của công nghệ, các hoạt động động trực tiếp, GV có thể quan sát và nhắc nhở HS ngayĐG cũng trở nên đơn giản, chính xác và hiệu quả hơn tại lớp học nhưng với các phiên học trực tuyến thì GVrất nhiều.
- ĐG đồng đẳng và tự ĐG có thể thúc đẩy các có thể gửi cho HS lời nhắc nhở, động viên qua emailkĩ năng tư duy bậc cao cho HS.
- Một kĩ thuật Trong thiết kế ĐG trực tuyến, cần quan tâm đến vấn để tạo hứng thú và động lực học tập cho HS là nên chiađề đạo văn, thiếu trung thực, gian lận trong KTĐG.
- Vì một nhiệm vụ thành các nhiệm vụ nhỏ hơn và đưa ravậy, khi thiết kế DH cần quan tâm đến việc sử dụng các phản hồi về một số hoặc tất cả các nhiệm vụ này,ứng dụng, phần mềm phát hiện đạo văn, thuật toán phân Giám sát sự tham gia của HS: Là một phần củatích hành vi HS để phát hiện ra những bất thường trong nhiệm vụ quản lí lớp học, GV cần có các công cụ cũngquá trình HS làm bài.
- Ngoài ra, điều quan trọng là như biện pháp nhằm công nhận sự tham gia của HS vàotrong thiết kế và tổ chức DHTT, cần tăng tính hấp dẫn khóa học ở cả phiên trực tuyến và trực tiếp.
- Điều nàyđể thu hút sự tham gia của HS vào quá trình học tập, để giúp xác nhận những nỗ lực và đóng góp của HS trongHS có động lực tham gia tích cực và nhận thức được các hoạt động học tập.
- biện pháp thu hút họ bằng việc tích cực giao tiếp và tìm Bước 3: Tổ chức thực hiện hiểu nguyên nhân để hỗ trợ HS nhiều hơn.
- Trong DH truyền thống, bước này là bước GV tổ chức Tổ chức không gian học tập trực tuyến với cấu trúchoạt động dạy học trên lớp.
- Tuy nhiên, trong DHTT hay logic chặt chẽ, giúp người học dễ dàng định vị cácDH kết hợp thì không chỉ là hoạt động GV lên lớp giảng thông tin cần thiết: Cách bố trí nội dung, yêu cầu hoạtbài (bài giảng có thể đã được lưu dưới dạng video cho động học tập, vị trí gửi câu hỏi yêu cầu trợ giúp từ phíaHS tự học) mà là việc tổ chức thực hiện khóa học.
- Vì HS, …vậy, vai trò của GV khi tổ chức thực hiện khóa học Duy trì được các quan hệ tương tác bên trong phiêngồm: Tổ chức các hoạt động học tập trực tuyến và trực học trực tuyến: Sự tương tác ở đây bao gồm giữa nhiềutiếp, quản lí HS, hỗ trợ và duy trì hoạt động học tập của đối tượng (người học - nội dung.
- người học - ngườiHS, tạo động lực và thu hút HS, KTĐG kết quả học tập học.
- người học - người dạy, người học - cộng đồng).của HS,… Chuẩn bị lực lượng hỗ trợ: Có lực lượng trợ giảng Trước khi tổ chức thực hiện DH, mặc dù đã lên kế hỗ trợ hướng dẫn học tập trực tuyến đối với khóa họchoạch và thiết kế cẩn thận, GV cần xem lại một số vấn trực tuyến hoàn toàn, còn đối với khóa học kết hợp thìđề đảm bảo cho sự sẵn sàng triển khai khóa học: GV thường là người hỗ trợ học tập.
- Ngoài ra, trong quá10 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Phan Thị Bích Lợitrình tổ chức DH cần sự trợ giúp của nhân viên kĩ thuật/điều phối viên hỗ trợ và xử lí các trở ngại liên quanđến hệ thống quản lí học tập hoặc các phần mềm, phầncứng khác.
- Quản lí và điều hành khóa học: Quản lí và điềuhành hiệu quả là rất quan trọng cho sự thành công củabất kì lớp học nào cũng như trong việc quản lí khốilượng công việc của GV.
- Trong một môi trường học tậpkết hợp hoặc trực tuyến, điều này đặc biệt quan trọng vìGV có thể không thường xuyên liên lạc trực tiếp với tấtcả HS để giải quyết bất kì khó khăn hoặc vấn đề nào.Tuy nhiên, trong môi trường học tập trực tuyến/kết hợpcó thể sử dụng một số chiến lược và công cụ để hỗ trợvà quản lí hiệu quả một khóa học.
- Hệ thống quản lí hoạt động học tập/LMS là một côngcụ để thiết kế, quản lí và cung cấp các hoạt động học Hình 1: Một số cách thực hiện ĐG sau triển khai DHtập trực tuyến.
- GV có thể sử dụng Nhật kí DH để tự ĐGvà theo dõi HS theo thời gian thực.
- Các hoạt động học quá trình tổ chức DH của mình.
- GV có thể viết về cáctập của HS trên hệ thống LMS đều được ghi nhận, giúp sự kiện nhất định hoặc suy nghĩ cá nhân, phản ánh vềGV nắm bắt được tình hình học tập của từng HS cũng những kinh nghiệm và xem xét có thể học được gì từnhư của cả lớp, từ đó GV có thể đưa ra các lời nhắc, việc phản ánh đó.khen ngợi hay giao các nhiệm vụ học tập tiếp theo tùy ĐG đồng đẳng: Đây là một cách hiệu quả để GVtheo tiến trình học tập và sự tiến bộ của HS.
- Như vậy, nhận được phản hồi để cải thiện khóa học.
- GV có thểhệ thống quản lí học tập là một trong những công cụ hỗ nhờ đồng nghiệp trải nghiệm lớp học trực tuyến cũngtrợ đắc lực GV trong việc điều hành và quản lí khóa học như ĐG các tài nguyên học tập:trực tuyến cũng như khóa học kết hợp.
- Trải nghiệm lớp học trực tuyến: Nhờ đồng nghiệp đưa Bước 4: ĐG sau triển khai DH ra các nhận xét sau khi vào trang web (hoặc các công cụ Cũng như bất kì hình thức tổ chức DH nào, thu thập học tập) và trải nghiệm lớp học trực tuyến.phản hồi, đánh giá về các khía cạnh khác nhau của củaquá trình triển khai là một phần quan trọng trong các ĐG tài liệu học tập: Với các tài liệu và tài nguyên màbước tổ chức khóa học/môn học.
- Nhận được những GV đã phát triển cho HS sử dụng trong khóa học (bảnphản hồi có giá trị giúp GV xem xét các khía cạnh khác in, web, đa phương tiện.
- GV có thể yêu cầu đồngnhau của khóa học, tìm ra những hạn chế cần cải tiến để nghiệp nhận xét về những tài liệu này liên quan tới mộtnâng cao quá trình tổ chức DH.
- Sư phạm - các hoạt động học tập làm nền tảng cho - Do HS phản hồi khảo sát: Sau một hoạt động/nhiệmbài học.
- vụ cụ thể, GV muốn biết liệu phương pháp của mình có - Nguồn lực - nội dung và thông tin được cung cấp hiệu quả hay không, GV có thể đặt cho HS 2 câu hỏi:cho người học.
- “Điều đáng nhớ nhất sau hoạt động/nhiệm vụ là gì” và - Chiến lược phân phối - các vấn đề liên quan đến “Điều mơ hồ/khó hiểu nhất trong hoạt động/nhiệm vụcách thức mà khóa học phân phối nội dung cho người là gì”.
- Từ phản hồi của HS, GV có thể ĐG mức độ hiệuhọc.
- quả của buổi học trong việc tạo điều kiện cho HS học Có bốn cách chính mà GV có thể thu thập dữ liệu tập và cũng xác định được vấn đề khó khăn đang nằm ởĐG: Tự ĐG, ĐG đồng đẳng từ các GV khác, ĐG từ trải chỗ nào.
- Một số phương pháp có thể thực hiện các ĐGnghiệm học tập của HS, ĐG việc học của HS.
- hoặc sử dụng blog/facebook khóa học Tự ĐG: GV Suy nghĩ về những gì mình đã làm và (được đặt thành trạng thái ẩn danh).
- khảo sát trực tuyến.tại sao mình làm điều đó, là một phần quan trọng của - Từ kết quả bài kiểm tra của HS: GV có thể biếtbất kì hoạt động chuyên môn nào.
- Tiến hành tự ĐG cho được KQHT của HS thông qua bài kiểm tra, các hoạtphép chúng ta hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của động trong lớp, ngoài lớp hoặc trực tuyến.
- Thông tinchính mình, điều gì đang hiệu quả cũng như vấn đề nào này giúp GV xác định một số vấn đề cần phải suy nghĩ Số 42 tháng 6/2021 11 NGHIÊN CỨU LÍ LUẬNvề thiết kế khóa học của mình và hiệu quả của nó trong được thực hiện để cải thiện khóa học/bài học cho khóaviệc tạo điều kiện cho HS học tập.
- GV cần tạo ra một công cụ/bảngđều trả lời sai một câu hỏi thì GV cần xem lại vấn đề kiểm để ĐG một khóa học với một số gợi ý để khắcnằm ở chỗ kiến thức đó là khó hay cách truyền tải của phục sự cố.
- như sự sẵn sàng của HS, các khía cạnh kĩ thuật cũng ĐG từ trải nghiệm học tập của HS: Có một loạt các như sự hiểu biết của HS.
- Nếu HS chưa được chuẩn bịphương pháp mà GV có thể thu được thông tin từ HS về để sẵn sàng tham gia vào lớp học thì GV có thể tạo raviệc DH của mình, cả chính thức và không chính thức, các hoạt động chuẩn bị cho sự tham gia của HS.
- Dưới đây là một số kĩ thuật phổ biến được sử dụng không tìm thấy tài liệu hoặc gặp sự cố tải tệp xuống thìđể thu thập phản hồi của HS: GV nên cân nhắc dành nhiều thời gian hơn khi bắt đầu - Phản hồi không chính thức: Khi kết thúc một lớp khóa học/mô-đun để HS làm quen với các kĩ thuật vàhọc/hoạt động, yêu cầu HS trả lời ngắn gọn cho hai câu đảm bảo rằng họ hiểu các quy trình.hỏi: “Điều gì thú vị về buổi học hôm nay?” và “Buổihọc có thể được cải thiện theo cách nào cho tốt hơn.
- Kết luậnGV có thể nhanh chóng sắp xếp phản hồi để biết được Thực tế triển khai DHTT ở Việt Nam vẫn còn gặp rấtcác vấn đề chính thường gặp của HS, sau đó cung cấp nhiều khó khăn như điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầngphản hồi trở lại.
- Kĩ thuật này có thể được thực hiện công nghệ chưa đáp ứng.
- trình độ GV và HS còn nhiềubằng cách sử dụng một mẩu giấy, blog khóa học (được hạn chế khi tiếp cận với cách dạy và cách học mới.
- tàiđặt thành ẩn danh) hoặc khảo sát trực tuyến.
- nguyên học liệu số phục vụ dạy học trực tuyến cũng - Phản hồi chính thức: Sử dụng bảng câu hỏi ĐG của chưa đảm bảo,…Tuy nhiên, với tình hình dịch bệnhHS về khóa học.
- GV có thể sử dụng một bảng hỏi chi Covid -19 đã cho chúng ta thấy một tình thế cấp thiếttiết và chính thức để thu thập ý kiến HS về khóa học sau cần phải duy trì hoạt động dạy học và chỉ có DHTTở giai đoạn giữa của khóa học hoặc kết thúc khóa học/ (bên cạnh dạy học qua phát thanh, truyền hình.
- Quy trình thiết kếthực hiện ở các năm học/khóa học sau.
- HDTT trình bày trên đây như là một gợi ý cho các nhà Bước 5: Cải tiến giáo dục, GV, nhà trường thấy được bức tranh tổng thể Ở giai đoạn cải tiến, quy trình thiết kế, tổ chức DH các khía cạnh cần xem xét để thiết kế DHTT hoàn toànđược bắt đầu lại từ đầu để kết hợp tất cả những thay đổi cũng như dạy học kết hợp được thành công.Tài liệu tham khảo [1] U.S.
- [4] Dự thảo thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2020), Quy [2] Elaine Allen, (2011), Going the Distance Online định quản lí tổ chức dạy học trực tuyến đối với các cơ Education in the United States

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt