« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường Đại học Sao Đỏ


Tóm tắt Xem thử

- 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.
- CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
- Khái niệm, đặc điểm về quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ MÔ HÌNH CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.
- Đào tạo.
- Quản lý chất lượng đào tạo.
- Mô hình các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo.
- ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.
- Mục đích của đánh giá chất lượng đào tạo.
- Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo.
- Kiểm định chất lượng đào tạo.
- Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trường đại học.
- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.
- 35 Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ.
- Thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay.
- Chất lượng đào tạo hệ TCCN.
- Chất lượng đào tạo hệ cao đẳng.
- Chất lượng đào tạo hệ đại học.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Trường Đại học Sao Đỏ.
- Các yếu tố trước quá trình đào tạo.
- Các yếu tố trong quá trình đào tạo.
- Các yếu tố sau quá trình đào tạo.
- 104 Chương III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ.
- 127 3.4 Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên.
- Để đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững và nhanh chóng, chúng ta cần phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cần có những chính sách nhằm phát triển tối đa kỹ năng và nguồn nhân lực.
- Văn kiện Đại hội Đảng lần thức VIII nhấn mạnh rằng phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt nhằm phát huy được những lợi thế không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng.
- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tốt nhất cho xã hội là nhiệm vụ sống còn của mỗi cơ sở đào tạo.
- Chính vị vậy, quan tâm đến chất lượng đào tạo là yêu cầu thiết yếu không chỉ trong giai đoạn ngày nay mà còn là những định hướng phát triển trong tương lai.
- Xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng đào tạo với tư cách là yếu tố mở đầu, là chìa khóa cho mọi sự phát triển, cho nên việc nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng cấp thiết hàng đầu, bởi vì: 6- Chất lượng đào tạo là lý do để tồn tại và phát triển nhà trường trong cơ chế thị trường, Đối với một nhà trường (một cơ sở đào tạo), nếu đào tạo không có chất lượng đến một thời điểm sẽ không có người học, không phát triển, không tồn tại sẽ đóng cửa trường.
- Chất lượng đào tạo thể hiện thương hiệu, uy tín, vị thế của nhà trường đối với xã hội, đối với các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội sử dụng lao động - Chất lượng đào tạo là chữ tín, là niềm tin của nhà trường đối với các bậc phụ huynh và thế hệ học sinh sinh viên.
- Chất lượng đào tạo là cơ hội tìm kiếm việc làm cho học sinh sinh viên, là đời sống là thu nhập của học sinh sinh viên trong quá trình làm việc, là điều kiện để thăng tiến cho học sinh sinh viên trong quá trình công tác.
- Chất lượng đào tạo là nền tảng – cơ sở – điều kiện cần và đủ để mở rộng quy mô đào tạo, Quy mô đào tạo là thước đo: Chiều cao, cân nặng của nhà trường, Quy mô đào tạo là sinh khí, là thu nhập, là đời sống vật chất tinh thần của cán bộ giảng viên, giáo viên và học sinh sinh viên trong nhà trường.
- Từ những lý do nêu trên, em lựa chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trường đại học Sao Đỏ” để nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hệ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, tìm ra những bài học thành công trong công tác quản lý chất lượng đào tạo, Làm rõ các nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp còn thấp chưa theo kịp được yêu cầu phát triển nhà trường - Đề ra các biện pháp, giải pháp (nhóm giải pháp) cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện cho các lớp học sinh sinh viên toàn trường trong năm học Kết quả sau nghiên cứu đề tài, tạo ra sự đồng thuận, chuyển biến mạnh mẽ về lý luận cũng như nhận thức trong toàn thể cán bộ giảng viên giáo viên về việc “Phải nâng cao chất lượng để tồn tại và phát triển nhà trường” 3.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học tại Trường Đại học Sao Đỏ 7 - Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát đánh giá chất lượng quá trình tổ chức đào tạo tại trường các lớp học sinh sinh viên: Đại học khóa 1.
- Trung cấp chuyên nghiệp khóa 1 đến khóa 9 và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong nhà trường từ năm 2001 đến năm 2012, 4.
- Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo.
- Khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo các khóa các hệ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Đề xuất nhóm giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay của nhà trường, 5.
- Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các đề tài, các công trình khoa học về đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo để rút kinh nghiệm và làm cơ sở phát triển đề tài.
- Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả học tập các khóa bậc Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp làm cơ sở để đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích số liệu kết quả học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- tổng hợp, đánh giá nhận xét và đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, 6.
- Kết cấu đề tài - Phần mở đầu - Chương I: Cơ sở lý luận chung về chất lượng đào tạo - Chương II: Thực trạng chất lượng đào tạo Trường Đại học Sao Đỏ - Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo – Trường Đại học Sao Đỏ - Kết luận 8CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 1.1.
- CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1.1.1.
- Một khái niệm dịch vụ được sử dụng rỗng rãi trong lĩnh vực quản lý chất lượng là theo định nghĩa của ISO E “ Dịch vụ là kết quả mang lại các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như 9nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng” [23,31].
- Trên cơ sở các khái niệm dịch vụ, chất lượng đào tạo là kết quả mang lại sự tương tác với cơ sở đào tạo với học sinh, sinh viên (khách hàng) cũng như nhờ các hoạt động định hướng của cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và của xã hội [23,18].
- Khi tiêu dùng sản phẩm dịch vụ, khách hàng thường gặp phải mức độ rủi ro lớn, họ thường phải dựa vào nguồn thông tin cá nhân và sử dụng giá cả làm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng.
- Tính dễ hư hỏng không lưu kho được của sản phẩm dịch vụ yêu cầu các nhà quản lý phải đưa ra các biện pháp nhằm thu hút khách hàng trong từng thời điểm nhất định như sử dụng công cụ giá cả, nâng cao chất lượng phục vụ và các công cụ khác… 10c, Tính không đồng nhất: Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ khó tiêu chuẩn hóa.
- Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó kiểm soát như: Các nhân viên khác nhau không thể tạo ra dịch vụ giống nhau.
- Khái niệm, đặc điểm về quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ 1.1.2.1.
- Khái niệm về chất lượng sản phẩm dịch vụ Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu và ngày càng trở nên thông dụng trong cuộc sống cũng như trong sách báo.
- Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội, chất lượng còn phụ thuộc vào quan điểm đánh giá, nền văn hoá, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
- Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng là “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (Từ điển tiếng việt thông dụng, NXB GD, 1998).
- Khái niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan niệm chặt chẽ với chất lượng của sản phẩm dịch vụ.
- Theo Philip B.Crosby trong cuốn “Chất lượng là thứ cho không” đã khái niệm:“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
- Theo TCVN ISO tương ứng với ISO thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua.
- Những yêu cầu này thường xuyên thay đổi theo thời gian nên các nhà cung ứng phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.
- ISO 9000:2000 khái niệm một cách đơn giản, chất lượng dịch vụ là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm dịch vụ đáp ứng các yêu cầu.
- Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng của sản phẩm dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, thường xảy ra trong quá trình gặp gỡ giữa khách hàng với nhân viên giao tiếp.
- Chất lượng dịch vụ chính là sự thỏa mãn của khách hàng được xác định bởi việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi(P&E) [24,190].
- Mô hình này do ba tác giả A.Parasuraman, V.A.Zeithaml và L.L.Berry đưa ra vào năm cho thấy có ba mức cảm nhận về chất lượng dịch vụ.
- Chất lượng dịch vụ tốt: Dịch vụ cảm nhận vượt mức trông đợi của khách hàng.
- Chất lượng dịch vụ thỏa mãn: Dich vụ cảm nhận phù hợp với mức độ trông đợi của khách hàng.
- Chất lượng dịch vụ tồi: Dịch vụ cảm nhận dưới mức độ trông đợi của khách hàng.
- Một quan điểm khác cho rằng chất lượng dịch vụ được xác định trên cơ sở giá cả và chi phí.
- Theo đó, một sản phẩm dịch vụ có chất lượng là dịch vụ được cung cấp phù hợp với giá cả.
- Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ Chất lượng là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này.
- Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng.
- Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
- Theo ISO Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra các chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng”.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng của Nhật Bản về quản lý chất lượng: “Quản lý chất lượng có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng”.
- Quản lý chất lượng sản phẩm là một phương diện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hoạt động”.[24,19].
- Các cách hiểu trên cho thấy chất lượng của sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nhiều điểm tương đồng.
- Tuy nhiên, hiện nay khái niệm về dịch vụ được thừa nhận rộng rãi nhất là theo ISO Quản trị chất lượng dịch vụ là các phương pháp và hoạt động được sử dụng nhằm đảm bảo yêu cầu và chất lượng dịch vụ”[23,55].
- QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ MÔ HÌNH CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 1.2.1.
- Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo cả quá trình: từ đầu vào – đến quá trình dạy học – đầu ra.
- Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường học.
- Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo được xem như một nhiệm vụ quan trọng nhất trong tất cả các trường học.
- Quản lý chất lượng đào tạo Chất lượng luôn là vấn đề rất được quan tâm và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào.
- Dưới đây là một số quan niệm về chất lượng đào tạo.
- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với chương trình đào tạo” [8,30].
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành cụ thể”[29,105].
- Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng trong đào tạo, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất.
- Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng là khái niệm đa chiều, với những người ở cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó.
- Đối với cán bộ giảng dạy thì ưu tiên của khái niệm chất lượng đào tạo phải là ở quá trình đào tạo, còn đối với người học và những người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng đào tạo của họ lại ở đầu ra, tức là trình độ, năng lực, và kiến thức của sinh viên khi ra trường Hình 1.2: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo: (Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, nhà xuất bản Giáo Dục, 2004) Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
- Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo (Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục .
- Mô hình các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo 1.2.3.1.
- Mô hình phương pháp quản lý chất lượng theo ISO 9000 ISO (International Organization Sandardization.
- ISO không quy định những tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà chỉ đưa ra những hướng dẫn, các định mức về quản lý chất lượng sản phẩm.
- ISO 9000 cũng đã được áp dụng vào giáo dục với yêu cầu cơ bản là hình thành ở các cơ sở đào tạo hệ thống quản lý chất lượng theo tư tưởng đảm bảo tính liên tục của các quá trình.
- Quá trình xây dựng hệ thống chất lượng là quá trình hết sức quan trọng.
- Quá trình này gồm bốn giai đoạn chủ yếu: MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO - Đặc trưng, giá trị nhân cách, nghề nghiệp.
- Giai đoạn 2: Viết các tài liệu của hệ thống chất lượng Giai đoan 3: Thực hiện và cải tiến.
- Hình 1.4: Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình (Quản lý chất lượng trong các tổ chức.
- Tuy nhiên, việc vận dụng ISO 9000 vào trong quản lý giáo dục không đơn giản vì việc thực hiện ISO đòi hỏi mọi cá nhân, từ người lãnh đạo đến các thành viên từng bộ phận CẢI TIẾN LIÊN TỤC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁCH HÀNG CÁC YÊU CẦU KHÁCH HÀNG THỎA MÃN Trách nhiệm của lãnh đạo Quản lý nguồn lực Đo lường, phân tích, cải tiến thực hiện sản phẩm Sản phẩm Đầu vào Đầu ra

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt