« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Phân tích và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
- 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Khái niệm dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Đặc điểm của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Vai trò của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Phân loại dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Nội dung của thư và hợp đồng bảo lãnh.
- Chất lƣợng của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Khái niệm về chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Sự cần thiết nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng 22 1.3.1.
- Rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Rủi ro đối với người được bảo lãnh.
- Rủi ro đối với người thụ hưởng bảo lãnh.
- 28 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI SHB – CHI NHÁNH HÀ NỘI.
- Phân tích chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh của SHB – Chi nhánh Hà Nội.
- Các dịch vụ bảo lãnh của SHB – Chi nhánh Hà Nội.
- Chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại SHB – Chi nhánh Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh.
- 59 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẢO LÃNH TẠI SHB - CHI NHÁNH HÀ NỘI.
- Định hƣớng bảo lãnh của SHB.
- Định hướng bảo lãnh của SHB.
- Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của SHB – Chi nhánh Hà Nội.
- Nâng cao chất lượng cán bộ bảo lãnh.
- 40 Bảng 2.4: Cơ cấu các loại hình bảo lãnh.
- 42 Bảng 2.5: Cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng.
- 44 Bảng 2.6: Tình hình đảm bảo của bảo lãnh.
- 45 Bảng 2.7: Cơ cấu bảo lãnh theo thời gian.
- 47 Bảng 2.9: Dư nợ bảo lãnh quá hạn.
- 49 Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh quá hạn.
- 50 Bảng 2.12: Quy mô bảo lãnh tại Chi nhánh.
- 51 Bảng 2.13: Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh.
- 52 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp.
- 12 Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh gián tiếp.
- 13 Sơ đồ 1.3: Đồng bảo lãnh.
- 14 Sơ đồ 2.1: Quy trình bảo lãnh.
- Bảo lãnh Ngân hàng là một trong những dịch vụ mới của Ngân hàng, ra đời vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, được sử dụng nhằm đảm bảo tính lành mạnh, an toàn cho các quan hệ kinh tế đang diễn biến theo xu hướng ngày một phức tạp.
- Nghiệp vụ bảo lãnh tuy mới ra đời nhưng đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới.
- Bảo lãnh Ngân hàng đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các giao dịch có giá trị lớn, đặc biệt là khi có sự tham gia của bên nước ngoài.
- Tuy mới ra đời nhưng nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng đã tỏ rõ tầm quan trọng của mình, đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như thiếu vốn, thiếu công nghệ thông tin hiện đại, uy tín trên thị trường quốc tế còn thấp.
- Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh trong các NHTM sẽ có ý nghĩa lớn cả về phương diện lý luận và thực tiễn đối với sự đổi mới của toàn ngành Ngân hàng.
- Xuất phát từ nhận thức trên, kết hợp với thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (Chi nhánh Hà Nội), em đã lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Phân tích và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội” 2 2.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về chất lượng bảo lãnh của ngân hàng - Phân tích chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Hà Nội – Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Chi nhánh.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
- Trong chương 1 tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết về dịch vụ bảo lãnh trong ngân hàng.
- Nội dung gồm có các khái niệm và phân loại về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, các tiêu chí đánh giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng để chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Chƣơng 2: Phân tích chất lượng bảo lãnh tại SHB – Chi nhánh Hà Nội.
- Sau đó tác giả phân tích chất lượng dịch vu bảo lãnh ngân hàng của chi nhánh.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh đã được tác giả tính toán và trình bày.
- Các yếu tố ảnh hưởng cũng được tác giả phân tích để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng của chi nhánh.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh SHB – Chi nhánh Hà Nội.
- Trên cơ sở phân tích nội dung ở chương 2 tác giả đã đề xuất được 3 giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Hà nội của ngân hàng SHB.
- 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.
- Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng 1.1.1.
- Khái niệm dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng Xã hội loài người, cùng với sự phát triển, đã trải qua nhiều hình thức sản xuất, từ sản xuất tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hoá.
- Nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng ra đời trên cơ sở: nhu cầu của nền kinh tế, khả năng đáp ứng của các ngân hàng thương mại và được pháp luật cho phép.
- Về khả năng đáp ứng của các Ngân hàng thương mại: Nhu cầu bảo lãnh nảy sinh đòi hỏi có một người thứ ba đứng ra làm trung gian bảo đảm các bên yên tâm thực hiện hợp đồng.
- Về pháp luật, ở một số nước bảo lãnh được thực hiện bởi các công ty bảo hiểm như ở Mỹ và Canada.
- Do đó Bảo lãnh Ngân hàng xuất hiện và phát triển ngày càng phổ biến trên toàn thế giới.
- Căn cứ vào quyết định số 26/2006/QD-NHNN ngày của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bảo lãnh Ngân hàng được hiểu là: Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Đặc điểm của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng 6 Về thực chất, bảo lãnh là lời hứa thanh toán của ngân hàng với người được yêu cầu bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Bảo lãnh là một công cụ bảo đảm, chứ không phải công cụ thanh toán.
- Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với hợp đồng.
- Mặc dù mục đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều khoản điều kiện đã được quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
- Bảo lãnh vô điều kiện tạo nên sự khác biệt với các hình thức bảo chứng cổ điển và các hình thức bảo lãnh kèm chứng từ.
- Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh.
- Ngân hàng không được viện các lý do như: người được bảo lãnh bị phá sản, vẫn còn nợ ngân hàng… để từ chối thanh toán.
- Một đặc điểm nữa là bảo lãnh được tiến hành trên cơ sở chứng từ.
- Ngân hàng chỉ thanh toán dựa trên bộ chứng từ phù hợp với hợp đồng bảo lãnh.
- Vai trò của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng 7 Trong nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế.
- Các đơn vị kinh tế có thể dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm những nguồn vốn rẻ cả trong và ngoài nước khi có được sự bảo lãnh của Ngân hàng.
- Có thể thấy vai trò cụ thể của bảo lãnh ngân hàng đối với nền kinh tế như sau: Bảo lãnh là một công cụ đảm bảo và hạn chế rủi ro cho các tác nhân trong nền kinh tế Trong các hoạt động kinh tế, rủi ro là một yếu tố tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
- Do đó, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho người nhận bảo lãnh một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi của họ.
- Bên nhận bảo lãnh sẽ nhận được một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh gây ra.
- Hơn nữa khi có rủi ro bất ngờ xảy ra, bên nhận bảo lãnh vẫn được đảm bảo bù đắp mọi thiệt hại do đối tác vi phạm hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất để có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
- Bảo lãnh ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng Việc Ngân hàng phát hành bảo lãnh tiền ứng trước (bảo lãnh hoàn thanh toán) có thể giúp cho các nhà thầu, cho người mua có được một khoản tiền ứng trước từ chủ đầu tư, từ người bán.
- Ngoài ra, chức năng này cũng có thể thực hiện thông qua việc phát hành các hình thức bảo lãnh khác như bảo lãnh vay vốn.
- Thông qua chức năng này Bảo lãnh ngân hàng góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể kí kết các hợp đồng ngay cả khi 8 chưa đủ uy tín cần thiết với đối tác.
- Bảo lãnh ngân hàng góp phần đôn đốc và thúc đẩy việc thực hiện hợp đồng Việc thanh toán bảo lãnh được thực hiên dựa trên sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
- Trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán bất kì lúc nào nếu người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
- Do đó ngân hàng luôn phải theo dõi, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh.
- Mặt khác, nếu ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh cũng sẽ phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả khoản bồi hoàn đó cho ngân hàng bảo lãnh.
- Với chức năng là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thúc đẩy các doanh nghiệp nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình.
- Bảo lãnh ngân hàng góp phần đa dạng hoá nghiệp vụ, hạn chế rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngoại bảng.
- Do đó phát triển nghiệp vụ bảo lãnh góp phần đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng, đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập từ đó hạn chế sự lệ thuộc vào nghiệp vụ tín dụng.
- Một điểm nữa đó là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sẽ mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách hàng (với các chủ thể nhận bảo lãnh), nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế (bảo lãnh vay vốn nước ngoài) và tăng cường quan hệ đại lý với các ngân hàng khác (bảo lãnh vay vốn trong nước, bảo lãnh gián tiếp, đồng bảo lãnh).
- Phân loại dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng 9 1.1.4.1.
- Phân loại theo mục đích bảo lãnh Bảo lãnh vay vốn (Loan guarantee) Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh Ngân hàng do một tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh vay vốn nhằm đảm bảo an toàn về số vốn cho vay của các bên nhận bảo lãnh (có thể là một tổ chức tín dụng, công ty tài chính).
- Hình thức bảo lãnh này bao gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Giá trị bảo lãnh có thể bao gồm cả gốc và lãi hoặc chỉ bao gồm phần gốc theo thoả thuận của các bên.
- Bảo lãnh thanh toán (Payment guarantee) Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh Ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh thanh toán thường được sử dụng như một phương tiện bảo đảm thanh toán trong các hợp đồng xây dựng, hợp đồng thương mại (hợp đồng mua bán máy móc trang thiết bị, hợp đồng mua bán hàng hoá giá trị lớn).
- Mục đích của hình thức bảo lãnh là đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
- Người phát hành bảo lãnh chỉ phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ của mình.
- Bảo lãnh dự thầu (Tender guarantee) Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh Ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.
- Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Mục đích của bảo lãnh dự thầu là để đảm bảo người dự thầu khi đã trúng thầu sẽ tiếp tục thực hiện việc ký kết hợp đồng xây dựng, thiết kế hoặc cung cấp thiết bị.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt