« Home « Kết quả tìm kiếm

Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại cục hải quan Tỉnh Nghệ An


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỂN THỊ MAI ANH HÀ NỘI - 2014 Dƣơng Thị Hồng Vân 1 Viện Kinh tế và quản lý LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp “Phân tích và đề xuất các giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại cục Hải quan tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- 22 1.2.1 Nghiên cứu nhu cầu, động cơ làm việc của ngƣời lao động tại đơn vị.
- 36 1.3.1 Các nhân tố thuộc bản thân ngƣời lao động.
- 65 2.2.3 Đánh giá chung về công tác tạo động lực lao động tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
- 67 2.3 Đánh giá chung về công tác tạo động lực lao động tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
- Đó là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại cục Hải quan tỉnh Nghệ An” 2.
- Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động trong tổ chức.
- Phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại khối văn phòng Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
- Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu Dƣơng Thị Hồng Vân 9 Viện Kinh tế và quản lý Để tiến hành phân tích hoạt động tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An, tác giả đã tiến hành thu thập cả dữ liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
- Đƣợc trả lƣơng theo lao động và đóng góp.
- Những nhà quản trị có thể sử dụng lý thuyết động cơ thúc đẩy để giúp thỏa mãn nhu cầu của ngƣời lao động và đồng thời động viên sự thực hiện công việc với hiệu suất cao hơn.
- 1.1.1.4 Tạo động lực Tạo động lực đƣợc hiểu là quá trình làm nảy sinh động lực trong mỗi cá nhân ngƣời lao động.
- Việc dự đoán và kiểm soát hành động của ngƣời lao động hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc thông qua việc nhận biết động cơ và nhu cầu của họ.
- Nhà quản trị muốn nhân viên trong doanh nghiệp của mình nỗ lực hết sức vì doanh nghiệp thì họ phải sử dụng tất cả các biện pháp khuyến khích đối với ngƣời lao động đồng thời tạo mọi điều kiện cho ngƣời lao động hoàn thành công việc Dƣơng Thị Hồng Vân 16 Viện Kinh tế và quản lý của họ một cách tốt nhất.
- Hai là: Kích thích ngƣời lao động thông qua các biện pháp khuyết khích vật chất và tinh thần đối với ngƣời lao động để tạo ra động lực làm việc.
- Những phƣơng tiện này chính là các chính sách, cơ chế quản lý, điều kiện làm việc… mà doanh nghiệp đảm bảo cho ngƣời lao động.
- Có thể xem công việc nhƣ một Dƣơng Thị Hồng Vân 24 Viện Kinh tế và quản lý nơi thi đấu, ở đó, ngƣời lao động có thể thể hiện tài năng và kỹ năng của mình, động cơ năng lực trong mỗi cá nhân đƣợc thể hiện tự do và ngƣời ta có thể nhận các giải thƣởng cá nhân quan trọng.
- Ngƣời lao động có nhu cầu liên minh mạnh sẽ làm việc tốt ở những loại công việc mà sự thành công của nó đòi hỏi kỹ năng quan hệ và sự hợp tác.
- Từ đó, mới có những chính sách phù hợp để tạo Dƣơng Thị Hồng Vân 26 Viện Kinh tế và quản lý động lực cho ngƣời lao động.
- Do đó, mục tiêu của việc tạo động lực của đơn vị không ngoài mục tiêu mong muốn tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc cải thiện năng suất lao động của nhân viên làm việc.
- Mục đích của doanh nghiệp là luôn mong muốn và tạo điều kiện để ngƣời lao động có thể gắn bó lâu dài tại tổ chức.
- Yêu cầu đặt ra của đơn vị là phải có sự tƣơng tác qua lại giữa tổ chức và cá nhân ngƣời lao động.
- Với một mức chi phí thấp, các doanh nghiệp sẽ không huy động đƣợc sức lao động cần thiết cho các hoạt động của tổ chức cũng nhƣ sẽ không tạo đƣợc động lực làm việc cho ngƣời lao động.
- Đồng thời, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động trong các doanh nghiệp.
- 1.2.3.2 Môi trường và điều kiện làm việc Tức là, có thể nâng cao động lực thúc đẩy ngƣời lao động bằng cách cải thiện các điều kiện làm việc của họ.
- Điều kiện làm việc là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến mức độ tiêu hao sức lực của ngƣời lao động trong quá trình tiến hành Dƣơng Thị Hồng Vân 30 Viện Kinh tế và quản lý sản xuất.
- Mức độ tiêu hao sức lực và trí lực của ngƣời lao động phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chính, đó là tính chất công việc và tình trạng vệ sinh môi trƣờng làm việc.
- Cùng với Dƣơng Thị Hồng Vân 32 Viện Kinh tế và quản lý nó, sự gia tăng các đòi hỏi, nhu cầu cá nhân từ phía ngƣời lao động.
- Luân phiên, thay đổi vị trí làm việc: Có nghĩa là đặt ngƣời lao động vào những vị trí công việc mới, khác hẳn so với những công việc đang làm.
- Đa dạng hóa công việc là việc mở rộng các thao tác, các hoạt động của ngƣời lao động theo chiều ngang.
- Số thao tác và các hoạt động của ngƣời lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ tăng lên sẽ làm công việc không bị đơn điệu, tẻ nhạt từ đó làm tăng tiềm năng động viên.
- Điều này cũng làm giảm sự mệt mỏi cho ngƣời lao động khi họ có sự thay đổi các thao tác hoạt động trong quá trình làm việc.
- Vì vậy, mọi ngƣời lao động đều có tinh thần cầu tiến.
- Nói một cách khác, sự thăng tiến là một trong những động lực thúc đẩy ngƣời lao động làm việc.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tạo động lực Động lực làm việc gắn với công việc của một ngƣời lao động trong một tổ chức.
- Tuy nhiên, không phải lúc nào mục tiêu của ngƣời lao động cũng phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
- Bởi vậy, để tạo động lực điều quan trọng đầu tiên là phải biết đƣợc ngƣời lao động muốn gì từ công việc mà họ đảm nhận.
- Khi quá trình làm việc càng lâu thì kinh nghiệm làm việc của ngƣời lao động cũng tăng.
- Để phát huy đƣợc khả năng và kinh nghiệm cần giao công Dƣơng Thị Hồng Vân 38 Viện Kinh tế và quản lý việc phù hợp với khả năng, sở trƣờng, phân định trách nhiệm rõ ràng để phát huy hết những lợi thế của ngƣời lao động.
- Kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc: Bất kỳ một công việc nào từ đơn giản đến phức tạp đều đòi hỏi ở ngƣời lao động những kỹ năng cần thiết để có thể Dƣơng Thị Hồng Vân 39 Viện Kinh tế và quản lý tiếp cận và xử lý công việc.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 40 Viện Kinh tế và quản lý - Phong cách lãnh đạo: Có ảnh hƣởng to lớn đến tinh thần, thái độ của ngƣời lao động hay bầu không khí chung của tập thể, tổ chức, doanh nghiệp.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 41 Viện Kinh tế và quản lý Định kiến nghề nghiệp: Những ngƣời lao động làm việc trong những ngành nghề lĩnh vực mà xã hội quan tâm và đánh giá cao thì họ sẽ cảm thấy tự hào, yêu công việc, nỗ lực phấn đấu trong công việc.
- Thực trạng công tác tạo động lực tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An 2.2.1 Hiện trạng nhân sự tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An Dƣơng Thị Hồng Vân 62 Viện Kinh tế và quản lý Bảng 2.2: Tình hình lao động tại cục Hải quan tỉnh Nghệ An TT Tên đơn vị trực thuộc Năm 2011 (ngƣời) Năm 2012 (ngƣời) Năm 2013 (ngƣời .
- Dƣơng Thị Hồng Vân 63 Viện Kinh tế và quản lý Bảng 2.3: Cơ cấu lao động giai đoạn 2011-2013 theo giới tính Đơn vị tính: Ngƣời.
- Trên cơ sở lý thuyết tổng hợp đƣợc, tác giả đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra để đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời lao động đối với hoạt động tạo động lực làm việc.
- Phần 1 đƣợc thiết kế để thu thập những thông tin về cá nhân ngƣời trả lời nhƣ giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn… Phần 2 đƣợc thiết kế để đánh giá sự hài lòng của ngƣời lao động đối với hoạt động tạo động lực tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 68 Viện Kinh tế và quản lý - Tiền lƣơng theo kết quả lao động (phần tiền lƣơng tăng thêm 0,8 lần) đƣợc xác định và phân phối nhƣ sau.
- Cách xác định Quỹ lƣơng theo kết quả lao động (0,8 lần.
- Cách thực hiện tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp phân chia tiền lƣơng (0,3 lần) theo kết quả phân loại lao động hàng tháng.
- Cục đang áp dụng thang bảng lƣơng theo quy định của Pháp luật đồng thời có gắn kết với kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của cá nhân ngƣời lao động cũng nhƣ đơn vị công tác.
- Những thành tích xuất sắc của mỗi tập thể, mỗi cá nhân ngƣời lao động sẽ đƣợc tôn vinh, khen thƣởng kịp thời, Dƣơng Thị Hồng Vân 74 Viện Kinh tế và quản lý xứng đáng.
- Ngƣời lao động đƣợc nghỉ và hƣởng nguyên lƣơng vào các nghỉ lễ tết theo quy định.
- Ngƣời lao động không hài lòng nhất với yếu tố tiền lƣơng đảm bảo đƣợc cuộc sống của bản thân và gia đình (2,58).
- Hiện nay tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An thu nhập của ngƣời lao động đƣợc tính toán cân đối toàn cục và phụ thuộc vào số thu ngân sách đạt chỉ tiêu.
- 2.2.2.4 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc Dƣơng Thị Hồng Vân 77 Viện Kinh tế và quản lý Để xác định nhiệm vụ cụ thể cho ngƣời lao động thì cần phải xây dựng bản mô tả công việc cho công việc mà họ đảm nhận.
- Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho ngƣời lao động là công việc rất quan trọng để có thể tiến hành phân tích công việc.
- Phân tích công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp ngƣời lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
- Việc xây dựng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngƣời lao động tại Cục đƣợc thực hiện đầy đủ và cụ thể, rõ ràng.
- Một số nhiệm vụ đƣợc ngƣời lao động thực hiện chỉ mang tính hình thức, chƣa thật sự đảm bảo chất lƣợng theo yêu cầu đặt ra.
- Yếu tố ngƣời lao động không đồng ý nhất là có thể cân bằng giữa công việc và đời sống cá nhân (2,91).
- Không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của ngƣời lao động mà nó còn ảnh hƣởng đến động lực làm việc của họ.
- Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng đó, Cục Hải quan tỉnh Nghệ An đã thực hiện công tác đánh giá xếp hạng theo quy trình: Ngƣời lao động tự nhận xét, đánh giá sau đó đến ngƣời quản lý trực tiếp nhận xét và cuối cùng là hội đồng sẽ thẩm định lại một lần nữa.
- Một số tiêu chí cơ bản phân loại A, B, C, D đối với công chức Hải quan và ngƣời lao động hợp đồng nhƣ sau: a.
- Loại C (Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ mức thấp và không có vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống): Dƣơng Thị Hồng Vân 82 Viện Kinh tế và quản lý Có ngày công lao động từ 15 ngày đến 19 ngày trong tháng, trong đó có cả những ngày ngƣời lao động đƣợc nghỉ theo quy định tại điều 74 và điều 78 của Bộ Luật lao động.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 83 Viện Kinh tế và quản lý Trƣờng hợp công chức Hải quan và ngƣời lao động hợp đồng vi phạm kỷ luật bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì vẫn phải tiến hành phân loại, xếp loại D và hƣởng tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng theo quy định của nhà nƣớc (hệ số 1,0).
- Theo kết quả điều tra: Bảng 2.10: Đánh giá của ngƣời lao động về công tác đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
- Tổ chức nơi làm việc cho người lao động Tổ chức nơi làm việc cho ngƣời lao động là một trong những hoạt động quan trọng của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An để tạo điều kiện cho ngƣời lao động hoàn thành nhiệm vụ.
- đƣợc trang bị đầy đủ, hiện đại đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc làm trong môi trƣờng thuận lợi.
- Chất lƣợng công việc ngày càng phải đƣợc nâng cao tạo nên sức ép ngày càng lớn đối với ngƣời lao động.
- Bảng 2.12: Đánh giá của ngƣời lao động về lãnh đạo Yếu tố Mean Hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý.
- Các khóa bồi dƣỡng, tập huấn khác 88 06 ngày 3 01 tháng 91 22,140 Tổng cộng Dƣơng Thị Hồng Vân 93 Viện Kinh tế và quản lý Bảng 2.14: Đánh giá của ngƣời lao động về công tác đào tạo, phát triển và thăng tiến Yếu tố Mean Hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý.
- 2.2.2.7 Đánh giá về chính sách tạo động lực của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An Để đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời lao động mà vẫn phải thoả mãn đƣợc các điều kiện hiện tại của đơn vị, đơn vị đã đƣa ra một số các chính sách tạo động lực cho ngƣời lao động nhƣ ở trên đã trình bày.
- Nhiệm vụ thực hiện còn đƣợc đơn vị chia thành các nhóm nhiệm vụ cho đối tƣợng lao động khác nhau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động hoàn thành nhiệm vụ đƣợc Cục quan tâm đến ba yếu tố cơ bản là: tổ chức nơi làm việc cho ngƣời lao động, sự quan Dƣơng Thị Hồng Vân 95 Viện Kinh tế và quản lý tâm kèm cặp của cấp trên và xây dựng bầu không khí làm việc trong đơn vị.
- Ngoài ra, đơn vị còn xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ đáp ứng nhu cầu cho ngƣời lao động một cách hoàn thiện nhất.
- phục vụ ngƣời lao động.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 96 Viện Kinh tế và quản lý Bảng 2.15: Đánh giá của ngƣời lao động về chính sách tạo động lực Yếu tố Mean Hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 97 Viện Kinh tế và quản lý Bảng 2.16: Đánh giá của ngƣời lao động về chính sách tạo động lực và đo mức độ lòng trung thành với đơn vị của ngƣời lao động.
- Qua những nhƣợc điểm trên, nếu Cục Hải quan tỉnh Nghệ An cải thiện đƣợc những nhƣợc điểm trên sẽ tạo động lực cho ngƣời lao động tốt hơn.
- Do đó, trong thời gian tới, đơn vị cần phân phối tiền lƣơng theo vị trí công việc gắn với năng suất chất lƣợng, hiệu quả công việc của từng ngƣời lao động và kết quả hoàn thành nhiệm vụ hoạt động của đơn vị.
- thang bảng lƣơng của nhà nƣớc ban hành chỉ làm cơ sở để đóng bảo hiểm cho ngƣời lao động.
- Để tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động đƣợc tốt hơn Cục Hải quan tỉnh Nghệ An còn cần chú ý nâng cao sự hài lòng cho CBCNV bằng các cam kết: bố trí công tác thích hợp, phù hợp với năng lực sở trƣờng từng ngƣời.
- Tổ chức bình chọn Cán bộ công nhân viên /Ngƣời lao động trẻ/Lãnh đạo phòng ban tiêu biểu hàng quý.
- Cần khuyến khích ngƣời lao động tham gia vào sự giám sát cũng nhƣ đƣa ra ý kiến trong việc khen thƣởng.
- Đồng thời khuyến khích mọi ngƣời lao động tham gia đóng Dƣơng Thị Hồng Vân 109 Viện Kinh tế và quản lý góp ý kiến cho việc xây dựng chƣơng trình khen thƣởng để từ đó hiểu rõ nguyện vọng của họ muốn gì khi làm tốt công việc.
- 3.2.2 Giải pháp 2: Tiêu chuẩn hóa các chức danh công việc 3.2.2.1 Căn cứ của giải pháp Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc là nội dung quan trọng của công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên nhằm phân công công việc cụ thể cho ngƣời lao động và xác định rõ tiêu chuẩn thực hiện công việc đó.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 113 Viện Kinh tế và quản lý + Các điều kiện làm việc: gồm các điều kiện về môi trƣờng vật chất, thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn lao động.
- Thẩm định các phƣơng án sắp xếp lao động của Cục và các đơn vị.
- Dự thảo các quyết định nâng, hạ bậc lƣơng cho ngƣời lao động.
- 3.2.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện môi trường và điều kiện làm việc 3.2.3.1 Căn cứ của giải pháp Điều kiện và môi trƣờng làm việc là nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng đến công tác tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động.
- Nó không những chỉ ảnh hƣởng đến thái độ của ngƣời lao động đối với tổ chức mà nó còn ảnh hƣởng đến kết quả làm việc của ngƣời lao động.
- Môi trƣờng làm việc tốt là điều kiện quan trọng trong việc tạo động lực cho ngƣời lao động.
- Ngƣời lao động chỉ có động lực Dƣơng Thị Hồng Vân 115 Viện Kinh tế và quản lý làm việc khi họ đƣợc làm việc trong môi trƣờng năng động, thân thiện, đầy đủ trang thiết bị và khiến họ cảm thấy thoải mái.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 119 Viện Kinh tế và quản lý KẾT LUẬN Có thể nói tạo động lực lao động là một phần không thể thiểu trong quản trị nhân sự.
- Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả công việc của ngƣời lao động.
- Mặt khác, khi chính sách tạo động lực hợp lý, thỏa mãn những nhu cầu của ngƣời lao động sẽ làm cho ngƣời lao động yên tâm làm việc, gắn bó hơn với đơn vị.
- Luận văn: “Phân tích và đề xuất các giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại cục Hải quan tỉnh Nghệ An” đã hoàn thành nghiên cứu một số vấn đề sau.
- Dƣơng Thị Hồng Vân 121 Viện Kinh tế và quản lý PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG Thƣa anh/ chị, tôi đang thực hiện cuộc nghiên cứu Phân tích và đề xuất các giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại cục Hải quan tỉnh Nghệ An” nhằm mục đích đề xuất các giải pháp để tăng mức độ hài lòng của anh chị đối với Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An.
- THÔNG TIN VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC Anh/Chị vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt