« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020.


Tóm tắt Xem thử

- Lý do chọn đề tài Nhân lực là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia, vừa là mục tiêu, tiền đề, vừa là động lực để thực hiện chiến lược phát triển KTXH, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển nhân lực là một trong những yêu cầu không thể thiếu trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước nói chung và của từng địa phương nói riêng.
- việc đào tạo phát triển nhân lực cũng là để trả lời câu hỏi “Người đâu.
- Nam Định là một trong những tỉnh đông dân cư, có truyền thống hiếu học đây là lợi thế của tỉnh trong việc cung cấp nhân lực để phục vụ phát triển KTXH.
- Những năm qua, tỉnh Nam Định đã có nhiều cố gắng trong việc đạo tạo phát triển nhân lực.
- Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao sự phát triển, việc đào tạo, phát triển nhân lực để phục vụ quá trình phát triển KTXH của tỉnh Nam Định cũng còn nhiều vấn đề tồn tại, cần nghiên cứu giải quyết, đang được đặt như một nhiệm vụ cấp bách.
- Vì vậy, tác giả chọn vấn đề: "Một số giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 4 tỉnh Nam Định đến năm 2020" làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, với mong muốn tham gia ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên.
- Mục đích, yêu cầu Mục đích: Luận văn được thực hiện với mục đích đề xuất một số giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Biện pháp đưa ra có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều kiện đổi mới và phát triển của tỉnh Nam Định 3.
- Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nhân lực nói chung và nhân lực tỉnh Nam Định nói riêng.
- Vì vậy, trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp ở tầm vĩ mô về phát triển nhân lực trong quá trình phát triển KTXH của tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Đóng góp của luận văn - Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực .
- Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 5 - Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển KTXH.
- thực trạng nhân lực và thực trạng đào tạo phát triển nhân lực và các chính sách thúc đẩy quá trình đó.
- Từ đó rút ra những nhận xét về thành công và những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết để phát triển nhân lực của tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nhân lực thúc đẩy phát triển KTXH tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 phần: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển nhân lực .
- Chƣơng 2: Thực trạng nhân lực và phát triển nhân lực tỉnh Nam Định năm 2013.
- Chƣơng 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp cơ bản phát triển nhân lực thúc đẩy phát triển KTXH tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Vai trò của phát triển nhân lực và phát triển KTXH 1.1.1 Khái niệm nhân lực Nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, cũng có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay một vùng.
- Theo đó, nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động KTXH.
- Về chất lượng nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng phát triển thể lực.
- Theo Luật Lao động, nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động.
- Số lượng nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động.
- chất lượng nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương.
- Nguồn lao động rộng hơn lực lượng lao động.
- Nó không chỉ bao gồm lực lượng lao động.
- Hiện nay, nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn còn có sự khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình phát triển KTXH của mỗi nước, có nước quy định là 60, có nước 65, thậm chí có nước đến 70, 75 tuổi.
- Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với lực lƣợng lao động và nguồn lao động ở Việt Nam (Nguồn: Tổng cục Thống Kê) Nhân lực được phân chia thành: nhân lực sẵn có.
- nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế.
- nhân lực dự trữ.
- Quan hệ giữa 3 khái niệm này mô hình hoá trong hình 1.2 Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên Có khả năng lao động Không có khả năng lao động Đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân Thất nghiệp Đi học Nội trợ cho gia đình mình Không có nhu cầu làm việc Tình trạng khác Lực lượng lao động Nguồn lao động (Nhân lực ) Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 8 Hình 1.2: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các bộ phận trong nhân lực (Nguồn: Tổng cục Thống Kê.
- Lao động đã sáng tạo ra con người.
- Đặc trưng về số lượng: về mặt số lượng, quy mô nhân lực phụ thuộc vào phạm vi lãnh thổ, các quy định pháp luật về giới hạn tuổi tác và cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính v.v..
- Sự gia tăng tổng dân số là cơ sở hình thành và gia tăng nguồn nhân lực.
- Nhưng nhịp độ tăng giảm dân số phải sau 15 năm mới tác động đến nhịp tăng, giảm nguồn nhân lực.
- Đặc trưng về chất lượng: Chất lượng nhân lực là tổng thể những nét đặc trưng phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và phát triển con người.
- Những nét đặc trưng đó bao gồm: những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, năng lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực , thí dụ trạng thái sức khoẻ, trình độ học vấn, trình độ CMKT, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần xã hội cũng như các lĩnh vực bảo đảm dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, lao động việc làm, trả công cũng như nhiều mối quan hệ xã hội khác.
- Chất lượng là một đặc trưng quan trọng của nguồn nhân lực , cần vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo, cũng như sẵn sàng đón nhận những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới.
- 1.1.2 Mối quan hệ sự phát triển nhân lực Phát triển nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nhân lực cho sự phát triển KTXH trong từng giai đoạn phát triển.
- Cũng tương tự như trong các thuật ngữ tăng trưởng và phát triển kinh tế, phát triển nhân lực gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực , thể hiện ở việc nâng cao trình độ giáo dục quốc dân, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, sức khoẻ và thể lực cũng như ý thức hệ, đạo đức của người lao động.
- Còn tăng trưởng nhân lực gắn với việc tăng về số lượng trong lực lượng lao động.
- Phát triển nhân lực có vai trò và ý nghĩa quyết định hơn so với sự tăng trưởng nguồn nhân lực, nhất là trong bối cảnh dân số, lao động và kinh tế như ở nước ta nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng.
- Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 10 Quá trình phát triển nhân lực đòi hỏi tạo ra sự biến đổi về mặt số lượng và chất lượng và một cơ cấu đội ngũ nhân lực hợp lý cần thiết để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển vì sự tiến bộ KTXH.
- Khác với đầu tư cho các nguồn lực phi con người, đầu tư cho nhân lực là sự tác động đến đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội nói chung.
- Phát triển nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng.
- Về chất, phát triển nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nhân lực phát triển.
- Dân số và cấu thành dân cư của địa phương là cơ sở cho sự hình thành và phát triển nguồn lao động.
- Dân số cung cấp nhân lực.
- Tăng dân số sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của nguồn nhân lực.
- Việc này một mặt tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, mặt khác gây sức ép rất lớn trong việc bố trí sử dụng số người bước vào độ tuổi lao động.
- Do vậy, phát triển nhân lực chính là đầu tư vào các các yếu tố của quá trình sản xuất.
- Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nhân lực là đầu tư quan trọng nhất.
- Phát triển nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động cao, có kỹ năng sử dụng lao động có hiệu quả.
- Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 11 động.
- Tổng thể phát triển nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất.
- 1.1.3 Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nhân lực không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ.
- Nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” “con người và nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cấp chất lượng nhân lực .
- Vai trò và vị trí của nhân lực đối với sự phát triển của đất nước ngày càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn.
- Nó là cơ sở “cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển KTXH, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn hóa mới của Việt Nam”.
- Trong chương trình “Xây dựng văn hóa, phát triển con người và nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phản ánh một cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hóa, con người nhân lực gắn quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập thể lao động, nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng người, nhóm người, mỗi đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.
- Sự cần thiết khách quan phát triển nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Trước hết sự phát triển nhân lực xuất phát từ nhu cầu về lao động.
- Sở dĩ như vậy Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 12 bởi yêu cầu phát triển của xã hội nhân lực xã hội ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa dạng.
- Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng tăng của xã hội.
- nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay nói cách khác phải nâng cao chất lượng nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đó.
- Khi kinh tế phát triển mạnh hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ cao hơn.
- Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động.
- nghĩa là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nhân lực sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
- Sự phát triển của nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển.
- Đối với Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động mới.
- Hơn thế quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nhân lực phải có sự chuyển biến về chất từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
- Sự phân tích trên cho thấy nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc nâng cao chất lượng nhân lực và phát triển nhân lực là một tất yếu khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng.
- Một nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 13 triển đất nước.
- Hơn nữa nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý… Là giải pháp hữu hiệu nhất để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.
- 1.1.4 Mối quan hệ nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Sự phát triển KTXH phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực của đất nước bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ và tiềm lực về con người hay nguồn nhân lực .
- Ngày nay, tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đang góp phần quan trọng, thúc đẩy sự phát triển KTXH của đất nước.
- Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một hệ thống các loại thị trường trong đó có thị trường sức lao động sẽ hình thành và ngày càng phát triển.
- Quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng đòi hỏi phải có lực lượng lao động kỹ thuật có tay nghề, có kỷ luật và trình Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 14 độ văn hoá cao, có thể tiếp thu và sử dụng hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế giới.
- Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong suốt mấy thập kỷ qua đã cho thấy, nước nào biết chăm lo, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, biết phát huy nhân tố con người thì nước đó có thể đạt được tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng mặc dù không giàu tài nguyên thiên nhiên và trình độ khoa học, kỹ thuật chưa phát triển.
- 1.2 Các tiêu chí đánh giá nhân lực và phát triển nhân lực .
- Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực trình độ của nhân lực là nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực.
- Chất lượng nhân lực là một khái niệm có nội hàm rất rộng, được thể hiện qua những thuộc tính cơ bản của nó.
- Hiện nay có 3 tiêu chí cơ bản đánh giá tính hiệu quả của công tác quản trị nhân lực đó là: Sức khỏe - trình độ văn hóa - trình độ CMKT.
- 1.2.1 Tiêu chí biểu hiện trạng thái sức khỏe Sức khoẻ của nhân lực cũng được xem xét là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực.
- Yếu không có khả năng lao động loại C.
- Tiêu chí sức khoẻ đối với nhân lực không những là một tiêu chuẩn chung, phổ thông cần thiết cho mọi nhóm ngành nghề, công chức nhà nước, mà tuỳ theo những hoạt động đặc thù của từng loại công việc còn có những yêu cầu tiêu chuẩn riêng.
- Vì vậy, việc xây dựng chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ nhân lực cần xuất phát từ yêu cầu cụ thể đối với hoạt động có tính đặc thù của từng loại ngành nghề.
- Nhân lực được đảm bảo về mặt sức khoẻ mới có thể duy trì công việc được liên tục.
- Vì vậy, người lãnh đạo cơ quan cần tạo không khí làm việc nghiêm túc, cởi mở, thân thiện để phát huy tốt nhất tính sáng tạo của nhân lực đồng thời hàng năm nên tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho nhân lực phát hiện những bệnh tật, nhất là bệnh nghề nghiệp để có biện pháp điều trị kịp thời.
- Sức khỏe vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển của một đất nước, một dân tộc.
- Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD 16 1.2.2 Tiêu chí biểu hiện trình độ văn hoá Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nhân lực cũng như trình độ phát triển của KTXH.
- Trình độ văn hoá của nhân lực được thể hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ.
- Số lượng và tỷ người qua các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, cao đẳng, đại hoc, trên đại học,… 1.2.3 Tiêu chí biểu hiện trình độ CMKT Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân lực là trình độ về chuyên môn được đào tạo qua các trường lớp với văn bằng chuyên môn phù hợp yêu cầu của công việc.
- Đây là một tiêu chí quan trọng đối với Nhân lực và ngày càng có yêu cầu cao hơn.
- Nhân lực cần được đào tạo chuyên môn kiến thức chung về nhóm ngành nghề, về kinh tế.
- sẽ giúp nhân lực có cái nhìn bao quát, tổng thể trước mọi biến động của tình hình kinh tế.
- Tuy nhiên khi xem xét về trình độ chuyên môn của nhân lực cần phải lưu ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc và kết quả làm việc của họ.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt