« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình.


Tóm tắt Xem thử

- 1 LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn tốt nghiệp: “Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình” là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện của bản thân tôi ở trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp và các cơ quan: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh Hòa Bình, Ban tổ chức Tỉnh ủy Hòa Bình, Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình đã tận tình giúp đỡ tôi trong quãng thời gian nghiên cứu đề tài.
- 12 CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG TỔ CHỨC.
- Tổng quan về đội ngũ cán bộ quản lý trong một tổ chức.
- Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý.
- Đặc điểm của đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền.
- Mối quan hệ giữa năng lực đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu quả của một tổ chức.
- Nguyên tắc, phƣơng pháp, nội dung đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ trong tổ chức công quyền.
- Nguyên tắc đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ trong tổ chức.
- Phƣơng pháp đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ trong tổ chức.
- Nội dung đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ trong một tổ chức.
- Một số vấn đề về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền.
- Nội dung nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền.
- 39 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH.
- Cơ cấu tổ chức của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình.
- Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh về mặt tổng lƣợng và cơ cấu.
- Đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh về mặt trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo và kết quả công tác.
- Phân tích năng lực đội ngũ Cán bộ quản lý VP theo các yếu tố ảnh hƣởng.
- 90 CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH&HĐND TỈNH HÒA BÌNH.
- 119 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ Từ viết tắt Hội đồng nhân dân HĐND Đoàn đai biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Đoàn ĐBQH&HĐND Ủy ban nhân dân UBND Đại học ĐH Văn phòng VP Quản lý nhà nƣớc QLNN Hành chính nhà nƣớc HCNN Cán bộ quản lý CBQL Cán bộ công chức, viên chức CBCCVC Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH - HĐH Kinh tế - xã hội KT - XH Cao đẳng CĐ Công nghệ thông tin CNTT Sƣ phạm SP Nông nghiệp NN Lâm nghiệp LN Tài chính kế toán TCKT 7 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1.
- Đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình theo mức độ đáp ứng về cơ cấu độ tuổi.
- Đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình theo mức độ đáp ứng về cơ cấu giới tính.
- Đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình theo mức độ đáp ứng về cơ cấu thâm niên công tác.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Số lƣợng cán bộ quản lý chuyển đi.
- Mức phụ cấp lãnh đạo đối với đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình.
- Công tác đào tạo và phát triển cán bộ quản lý của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình.
- Cán bộ, công chức, nhân viên văn phòng sau khi kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của văn phòng.
- Cơ cấu tổ chức của Cơ quan VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình48 Sơ đồ 2.2.
- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá của đất nƣớc ta hiện nay đối với các cơ quan hành chính Nhà nƣớc cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong phát triển và tồn tại bền vững của cơ quan, muốn phát triển nhanh và bền vững, chúng ta phải tạo dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao và có chính sách phát huy tối đa nguồn nhân lực đó.
- Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn nhân lực (cán bộ quản lý) sau khi đã đƣợc đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi ngƣời cho các công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của cơ quan đơn vị.
- Tuy nhiên, nhìn lại nguồn cán bộ quản lý của nƣớc ta hiện nay, chúng ta không khỏi lo lắng về năng lực yếu kém, về cơ cấu và sự phân bổ thiếu hợp lý.
- Nguồn cán bộ quản lý nói chung và chất lƣợng nhân lực nói riêng của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình cũng không nằm ngoài thực trạng chung của đất nƣớc.
- Yêu cầu về năng lực cán bộ quản lý trong tất cả các phòng cũng nhƣ tại cơ quan văn phòng đã và đang thay đổi do ảnh hƣởng từ việc hội nhập thế giới, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý để giảm bớt khoảng cách giữa yêu cầu về chất lƣợng nhân lực trong công việc so với chất lƣợng nhân lực hiện có.
- Trong công tác nâng cao năng lực cán bộ quản lý, tầm nhìn và những suy tính dài hạn có ý nghĩa quan trọng trong tạo dựng kỹ năng, kiến thức chuyên môn, khả năng làm việc và hợp tác.
- Để hoạt động quản lý nhà nƣớc của VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh Hòa Bình đƣợc thực hiện hiệu quả, đều cần sử dụng các biện pháp, mô hình nâng cao năng lực cán bộ quản lý để tận dụng đƣợc tối đa nguồn nhân lực của cơ quan mình.
- Xuất phát từ thực trạng trên, việc lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình” để làm đề tài luận văn thạc sỹ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết.
- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Trên cơ sở những lý luận cơ bản về năng lực cán bộ quản lý (nhân lực) cho hoạt động của các cơ quan trong thời đại ngày nay, đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng năng lực cán bộ quản lý tại VP đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình, tìm ra những tồn tại, khó khăn và thuận lợi để từ đó đƣa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cán bộ quản lý của cơ quan Văn phòng chuẩn bị cho sự phát triển, hội nhập, phù hợp với chƣơng trình cải cách hành chính và thời đại trong giai đoạn và tầm nhìn đến năm 2030.
- ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng quản lý nhân lực.
- Phƣơng pháp thống kê và phân tích thống kê: dựa trên các số liệu thống kê về hoạt động sử dụng cán bộ quản lý của VP Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Luận văn đã lựa chọn, tập hợp thành bài bản những kiến thức về năng lực cán bộ quản lý của cơ quan VP Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá thực trạng, năng lực cán bộ quản lý của cơ quan VP.
- 11 - Đề xuất một số giải pháp cụ thể, sát hợp nhằm nâng cao năng lực cán bộ quản lý của cơ quan VP Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo bao gồm 3 phần: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực của một đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức.
- Chƣơng 2: Phân tích thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của VP Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- 12 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA MỘT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG TỔ CHỨC 1.1.
- Tổng quan về đội ngũ cán bộ quản lý trong một tổ chức 1.1.1.
- Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý 1.1.1.1.
- Cán bộ quản lý Trong các loại văn bản của Việt Nam, thuật ngữ cán bộ đƣợc sử dụng rất phổ biến, nhƣng cho đến năm 2008 khi Luật cán bộ, công chức ra đời thì thuật ngữ này mới đƣợc quy định chính thức.
- Theo Luật Cán bộ, công chức thì cán bộ là thuật ngữ để chỉ nhóm ngƣời mang tính chất đƣợc bầu cử, làm việc trong cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị và chính trị xã hội.
- Theo đó, cán bộ đƣợc quan niệm nhƣ sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Ngoài phạm vi cán bộ còn bao gồm những ngƣời đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
- Đây là nhóm cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (giọi chung là cấp xã).
- Nhƣ vậy, theo Luật Cán bộ, công chức, có hai nhóm cán bộ: nhóm cán bộ cấp huyện trở lên và nhóm cán bộ ở cấp xã, nhƣng cho dù là cán bộ ở cấp nào thì đặc điểm chung của cán bộ là họ đảm nhận các loại công việc theo nhiệm kỳ đƣợc bầu và cũng đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, không phân biệt các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội hay nhà nƣớc.
- Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao.
- Một cán bộ quản lý đƣợc xác định bởi ba yếu tố cơ bản.
- Thứ nhất, có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình ra quyết định.
- Vị trí của cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền Cán bộ quản lý ngày nay có vị trí cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
- Trong đó đội ngũ cán bộ quản lý đang là những nhân tố có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động và sự thành công hay thất bại của mỗi hệ thống kinh tế xã hội.
- Xét trong một tổ chức cụ thể thì cán bộ quản lý là khâu nối có tính quyết định đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động trong mỗi tập thể để thực hiện mục tiêu chung.
- Ngày nay, cán bộ quản lý là khâu nối quyết định đảm bảo sự thống nhất giữa Đảng, Nhà nƣớc và ngƣời lao động trong xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển Đất nƣớc.
- Mối quan hệ của đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền Lãnh đạo quản lý là ngƣời chịu trách nhiệm lớn nhất và là ngƣời tạo điều kiện, trong tổ chức phối hợp các hoạt động trong cơ quan, đơn vị mình.
- Trong tổ chức công lãnh đạo quản lý là ngƣời liên kết các hoạt động của cán bộ, công chức các cơ quan hành chính trong các tổ chức xã hội một cách có ý thức và có kế hoạch, nhằm thực hiện mục tiêu chung theo phƣơng pháp can thiệp đã đƣợc thống nhất trƣớc.
- Tùy theo tính chất yêu cầu công việc, nhà quản lý cần quyết định trực tiếp chủ trì hoạt động hoặc ủy quyền cho một cá nhân hoặc một đơn vị nào đó chủ trì hoạt động phối hợp bên trong đơn vị hoặc giữa các đơn vị với nhau.
- Quan hệ của đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền theo hai hình thức: thứ nhất là theo chiều dọc (giữa cấp trên và cấp dƣới) quan hệ này mang tính 14 thứ bậc trong quan hệ hành chính, thể hiện quyền lực của cấp trên đối với cấp dƣới, đƣợc đảm bảo bằng các quy định hành chính.
- Đặc điểm của đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền Đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng, đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với quá trình cách mạng nƣớc ta, qua các thời kỳ khác nhau.
- Ngoài những đặc điểm chung, do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh vực công tác, đội ngũ cán bộ quản lý còn có một số đặc điểm riêng nhƣ sau: Đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng.
- hệ thống hành chính nhà nƣớc và lực lƣợng vũ trang…Theo quy định hiện hành, những ngƣời đang làm việc trong hệ thống chính trị đều đƣợc coi là cán bộ quản lý, những ngƣời đang làm việc thuộc khối nhà nƣớc là cán bộ công chức làm công tác QLNN.
- Ở Việt Nam luôn có sự luân chuyển bố trí cán bộ, công chức giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Chẳng hạn nhƣ cán bộ làm trong tổ chức của Đảng có thể luân chuyển sang làm việc trong cơ quan QLNN và ngƣợc lại.
- Do đặc thù của lĩnh vực quản lý nhà nƣớc là đa ngành, đa lĩnh vực, nên cán bộ, công chức HCNN ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có đặc thù quản lý khác nhau.
- Công chức lãnh đạo, quản lý là những ngƣời thực hiện chức năng quản lý, điều hành công việc của những công chức dƣới quyền.
- Công chức phục vụ (công chức thừa hành) là những ngƣời làm công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu phục vụ cho lãnh đạo ra quyết định quản lý (nhƣ thƣ ký, nhân viên đánh máy, văn thƣ.
- Chuyên viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống QLNN tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ đƣợc phân công.
- Chuyên viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống QLNN giúp lãnh đạo chỉ đạo quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ.
- Chuyên viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngạch trong hệ thống QLNN, giúp lãnh đạo quản lý ngành, lĩnh vực (ở cấp vụ đối với lĩnh vực có nghiệp vụ và có độ phức tạp cao).
- giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh (trong các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo và quản lý lĩnh vực công tác đó.
- Các yêu cầu về kỹ năng nhƣ kỹ thuật xử lý công việc, khả năng giao tiếp và quan hệ phối hợp trong công tác, khả năng sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ trong công tác… Tóm lại: Cán bộ quản lý HCNN là loại lao động trí tuệ phức tạp trong hệ thống QLNN.
- Vì trong QLNN, tổ chức thực hiện quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
- mỗi một ngành, một lĩnh vực có đặc thù riêng nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý ở ngành, lĩnh vực đó phải có trình độ chuyên môn về ngành, lĩnh vực đó thì mới thực thi tốt nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao.
- Vì vậy, cán bộ quản lý HCNN khác với ngƣời lao động trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tổ chức công quyền Cán bộ nói chung là những ngƣời làm công tác có nghiệp vụ, có chuyên môn trong các cơ quan Nhà nƣớc, trong cả hệ thống chính trị, có trình độ từ đại học, cao đẳng trở lên, đƣợc hình hành trong quá trình đào tạo ở nhà trƣờng.
- Cán bộ lãnh đạo là những 16 ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức cả trong hệ thống chính trị thông qua con đƣờng bầu cử, đề bạt, bổ nhiệm.
- Cán bộ lãnh đạo chủ chốt là ngƣời đứng đầu quan trọng nhất, có tác dụng chi phối toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định.
- Nội dung quá trình quản lý biểu hiện ở hệ thống cơ cấu các chức năng.
- để thực hiện hiệu quả các chức năng này trong quá trình quản lý phải đƣợc hình thành hệ thống những cán bộ chức năng có cấu trúc chuyên môn hoá chặt chẽ, đó là bộ máy quản lý.
- Cán bộ quản lý trong doanh nghiệp là ngƣời lao động thực hiện những chức năng và nhiệm vụ nhất định trong các quá trình quản lý, là những ngƣời làm việc trong bộ máy quản lý.
- Cán bộ lãnh đạo quản lý là ngƣời đứng đầu một tổ chức, điều hành hoạt động của tổ chức, sử dụng công cụ, phƣơng tiện để điều khiển một hoạt động nào đó của tổ chức.
- Cán bộ quản lý là ngƣời có trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn và lợi ích nhất định tuỳ theo vị thế vai trò đảm nhiệm chức năng quản lý.
- Do vị trí, ý nghĩa quan trọng của cán bộ quản lý đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống tổ chức từ kinh tế đến chính trị, xã hội đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực sau: Yêu cầu về phẩm chất chính trị: Ngƣời cán bộ quản lý phải có quan điểm lập trƣờng chính trị vững vàng, kiên định.
- có khả năng tự hoàn thiện, tự đánh giá kết quả công việc của bản thân, đánh giá con ngƣời mà mình quản lý theo tiêu chuẩn chính trị.
- Yêu cầu về pháp lý: Cán bộ quản lý phải am hiểu và nắm đƣợc pháp luật, nhất là những ngành luật có liên quan đến chuyên môn, ngành nghề của mình sao cho trong quá trình làm việc không vi phạm pháp luật.
- Yêu cầu về chuyên môn: Cán bộ quản lý phải am hiểu tri thức chuyên môn, đủ tri thức để quản lý ngành nghề chuyên môn.
- Có trình độ cao và am hiểu tƣờng tận chuyên môn của ngành mình quản lý sẽ giúp cán bộ quản lý hoạch định đƣợc

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt