« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoạch định chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.


Tóm tắt Xem thử

- Khái niệm về chiến lược.
- Khái niệm về chiến lược kinh doanh.
- Khái niệm về chiến lược phát triển tổ chức.
- Chiến lược tổng quát.
- Chiến lược bộ phận.
- Quy trình hoạch định chiến lược.
- Các bước hình thành chiến lược.
- Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ.
- Giải pháp về cơ cấu tổ chức.
- 101 BNG GII THÍCH T VIT TT UBND: Ủy ban nhân dân Bộ NN&PT NT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn HSSV: Học sinh, sinh viên SV: Sinh viên KH: Kế hoạch PGS.TS: Phó giáo sư tiến sỹ Trung tâm: Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh.
- 31 Hình 1.6: Bảng tính điểm hấp dẫn cho từng chiến lược.
- 32 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
- 65 Hình 3.1: Ma trận SWOT để hình thành chiến lược.
- 83 Hình 3.2: Mô hình tổ chức của trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Ngày nay, trong thời kỳ của nền kinh tế thị trường, của hội nhập quốc tế, sự canh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cả giáo dục ngày càng khốc liệt.
- Mọi doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức đều cần xây dựng cho mình một hình ảnh, thương hiệu, vị trí đứng chắc chắn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho hoạt động phát triển của mình.
- Là một cán bộ của Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh, muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của Trung tâm nhằm xây dựng Trung tâm ngày càng vững mạnh đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh đồng thời giúp cho lãnh đạo Trung tâm có một cái nhìn tổng thể 2 và định hướng về hoạt động phát triển đào tạo, tôi chọn đề tài: “Honh chin c phát trin Trung tâm Giáo d.
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chiến lược và hoạch định chiến lược.
- Phân tích các căn cứ hình thành chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên & Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
- Một số giải pháp nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên & Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
- Phương pháp chủ yếu được sử dụng khi nghiên cứu đề tài này là phương pháp thống kê mô tả và sử dụng các ma trận hoạch định chiến lược như: ma trận SWOT.
- Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược.
- Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
- Hình thành chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
- Khái nim v chic Khái niệm chiến lược có từ thời Hi Lạp cổ đại, thuật ngữ “chiến lược” xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa là phương pháp, cách thức điều khiển và chỉ huy các trận đánh.
- Do tính ưu việt của nó nên khái niệm “chiến lược” đã phát triển sang các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác như chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ… Theo Johnson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau : “Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”.
- Khái nim v chic kinh doanh Đến giữa thế kỷ XX thì thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, cùng với sự phát triển của trao đổi hàng hóa, thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời.
- Ngày nay xu thế quốc tế hóa các giao dịch kinh tế phát triển mạnh, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những ứng dụng của khoa học công nghệ vào sản xuất và quản lý diễn ra với tốc độ cao, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn, sự rủi ro trong kinh doanh cao, nguồn tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng và môi trường bị khai thác cạn kiệt đã dẫn đến một môi trường kinh doanh nhiều biến động cạnh tranh gay gắt với phương thức đa dạng trên phạm vi lớn.
- Trong điều kiện như vậy rõ ràng là trước đây việc quản lý nội bộ dẫn doanh nghiệp đến thành công thì nay chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ để có thành công chính là khả năng phản ứng của doanh nghiệp trước những biến đổi của thị trường.
- Từ đó khái niệm về “chiến lược kinh doanh” ra đời với những cách tiếp cận khác nhau: 4 * Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa học quản lý, là tập hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn cho các hoạt động của tổ chức: Giáo sư lịch sử kinh tế học Alfred Chandler, Đại học Harvard (Mỹ): “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
- Glueckthì cho rằng: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện”.
- TS Phan Thị Thuận: “Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa các biện pháp với thời gian, với không gian theo sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp.
- Còn tiếp cận theo nghĩa “cạnh tranh”: nhiều tác giả có quan điểm chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm vàbản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh.
- Porter viết “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh”.
- Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần chiến lược, mục đích duy nhất của chiến lược là đảm bảo giành thắng lợi bền vững đối với đối thủ cạnh tranh.
- Tuy có nhiều cách nhìn khác nhau về chiến lược nhưng chung quy lại: chiến lượchay chiến lược kinh doanh được hiểu là những kế hoạch, chương trình tổng quát được thiết lập nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp.
- chỉ rõ những định hướng phát triển của tổ chức trong tương lai.
- Khái nim v chic phát trin t chc Trên thực tế ta thấy không chỉ có các doanh nghiệp cần chiến lược kinh doanh mà cả các tổ chức khác như các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội… cụ thể như bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu hay một ban, ngành, đoàn thể nào đó đều cần có chiến lược phát triển tổ chức của mình ngày một vững mạnh và tăng trưởng.
- cũng phải xây dựng chiến lược phát triển ngành.
- Có nghĩa là tất cả các tổ chức đều hoạch định cho mình chiến lược để phát triển trong tương lai.
- Và chiến lược đó không nhất thiết phải là chiến lược kinh doanh như ở doanh nghiệp.
- Sự khác biệt giữa chiến lược phát triển tổ chức và chiến lược kinh doanh chính là ở mục tiêu.
- Mục tiêu phát triển tổ chức có thể không hẳn là lợi nhuận mà thường mang ý nghĩa xã hội như đối với các tổ chức là các bệnh viện, viện nghiên cứu hay mục tiêu phát triển số lượng và chất lượng đối với các trường học.
- Chiến lược phát triển tổ chức cũng cần phải đưa ra các giải pháp, biện pháp thực hiện mục tiêu trên cơ sở khai thác nguồn lực và tận dụng cơ hội, khắc phục nguy cơ sau khi phân tích toàn diện các căn cứ.
- Để xác định được chính xác mục tiêu và giải pháp thực hiện mục tiêu đó tổ chức cần xây dựng chiến lược trên cơ sở nhận thức đúng đắn các cơ hội và nhận thức được lợi thế so sánh của tổ chức so với các đối thủ mới có thể thu được thành công lớn nhất trong hoạt động phát triển của tổ chức mà thực chất chính là hoạt động kinh doanh của tổ chức.
- Tóm lại, chiến lược phát triển tổ chức chính là xác định được mục tiêu và giải pháp để thực hiện mục tiêu đó nhằm đảm bảo cho tổ chức phát triển liên tục, vững chắc trong môi trường phụ thuộc nhiều vào chính trị, luật pháp và chính sách.
- Dựa vào phạm vi bao quát có thể chia thành chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.
- Chic tng quát Đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp, khi hoạch định chiến lược, bao giờ nhà quản trị cũng phải vạch ra mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp đó.
- Mục tiêu định hướng lâu dài này chính là mục tiêu chiến lược tổng quát và đó thường là: Tăng khả năng sinh lời của đồng vốn.
- Bảo đảm an toàn trong kinh doanh.
- Trong trường hợp không có đối thủ cạnh tranh và kể cả có đối thủ cạnh tranh thì mọi doanh nghiệp cũng đều muốn tối đa hóa lợi nhuậnvới chi phí bỏ thêm cho nó càng ít càng tốt.
- Và do đó, mục tiêu: tỷ lệ sinh lợi của đồng vốn và lợi nhuận càng cao càng tốt phải là mục tiêu tổng quát của mọi doanh nghiệp.
- Chic b phn Để đạt được mục tiêu chiến lược tổng quát cần phải vạch ra và tổ chức thực hiện các chiến lược bộ phận.
- Chiến lược bộ phận lại bao gồm rất nhiều loại như chiến lược dựa vào bản thân doanh nghiệp, chiến lược dựa vào khách hàng, hoặc các chiến lược marketing.
- Vạch ra chiến lược bộ phận thực chất là tìm kiếm cách thức hành động mà mỗi doanh nghiệp đều phải hoạch định để đạt mục tiêu đã định.
- Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược có thể chia ra 3 loại chiến lược bộ phận đó là.
- Chiến lược dựa vào khách hàng: Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp, vì thế khách hàng là cơ sở của chiến lược kinh doanh.
- Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được và biết cách phân loại thị trường, phân loại khách hàng cho phù hợp để phục vụ tốt hơn.
- Có thể phân chia khách hàng theo mục đích của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ví dụ như bán buôn, bán lẻ hay 7 tiêu dùng.
- Hoặc phân theo khả năng đáp ứng cho khách hàng dựa vào khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Cách này sẽ giúp cho doanh nghiệp chọn được thị phần phù hợp nhất đối với khả năng của mình làm tăng hiệu quả của chiến lược kinh doanh.
- Chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần phải so sánh khả năng của mình với các đối thủ cạnh tranh khác để tìm ra lợi thế cạnh tranh cho mình khi xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Để so sánh tìm ra lợi thế của mình, doanh nghiệp nên sử dụng phương pháp phân chia nhỏ các vấn đề để phân tích, đối chiếu, tìm ra những mặt mạnh của mình so với đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược dựa vào thế mạnh của công ty: Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần phải dựa vào thế mạnh của mình để hoạch định chiến lược.
- Tránh có sự dư thừa hay thiếu hụt ở mỗi yếu tố gây lãng phí hoặc không khai thác triệt để được khả năng của doanh nghiệp.
- Ngày nay, sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt.
- Vì thế để nắm được thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng khai thác triệt để các thế mạnh của mình khi xây dựng chiến lược.
- Dựa vào nội dung của chiến lược có thể chia ra.
- Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng: Xây dựng chiến lược ở đây không nhằm vào nhân tố then chốt mà nhằm khai thác các khả năng tiềm tàng, đặc biệt là tiềm năng sử dụng nguồn lực dư thừa, nguồn lực hỗ trợ của các lĩnh vực trọng yếu.
- 8 - Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt: Hoạch định chiến lược tập trung các nguồn lực vào những hoạt động có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối: Từ các phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của mình để làm cơ sở cho xây dựng chiến lược.
- Chiến lược sáng tạo tấn công: Xây dựng chiến lược dựa trên những sáng tạo, những khám phá mới mà trước đó chưa ai nghĩ đến, bỏ qua những lối mòn cũ, tạo đường đi cho riêng mình.
- Chiến lược sản phẩm: Doanh nghiệp cần chú ý đến nhiều điểm nhấn mạnh như thiết kế sáng tạo, chất lượng tốt, dịch vụ chu đáo, tính năng kỹ thuật đa dạng, ấn tượng mạnh mẽ về nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu sản phẩm.
- Chiến lược giá: Là chiến lược mà mọi doanh nghiệp luôn luôn theo đuổi vì bao giờ họ cũng muốn sản xuất ra sản phẩm với giá thấp nhất để sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn.
- Chiến lược phân phối: Là quá trình xem xét để lựa chọn phương án phân phối tốt nhất, giảm tối đa chi phí nhằm đảm bảo các chỉ tiêu về mức độ thỏa mãn nhu cầu trên một thị trường mục tiêu nhất định.
- Doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao khi thực hiện tốt chiến lược này.
- Chiến lược giao tiếp khuyếch trương: Giao tiếp và khuyếch trương tác động đến hiệu quả của quá trình kinh doanh tăng lên rõ rệt, làm cho bán hàng dễ hơn, đưa hàng vào kênh phân phối hợp lý và các nhà kinh doanh tạo ra được những lợi thế về giá cả.
- Giao tiếp khuyếch là để cho cung và cầu gặp nhau, để người bán thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người mua và giảm được chi phí, giảm được rủi ro trong kinh doanh.
- Vì vậy xây dựng chiến lược giao tiếp khuyếch trương là một việc mà doanh nghiệp không thể không thực hiện một cách tốt nhất có thể.
- Đây là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược marketing trong công ty.
- Phân loại chiến lược kinh doanh theo chu kỳ doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn mới hình thành: Đây là giai đoạn mà doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh hoặc mới hình thành ý tưởng khởi sự doanh nghiệp.
- Với giai đoạn này, các doanh nghiệp thường có qui mô nhỏ nên có thể nghiên cứu các chiến lược như: chiến lược dựa vào nguồn lực tại chỗ, chiến lược dựa vào nhà máy lớn, chiến lược khe hở, chiến lược thị trường cục bộ để lựa chọn cho mình chiến lược phù hợp.
- Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn phát triển: Trong giai đoạn này có thể nghiên cứu các chiến lược.
- Chiến lược tăng trưởng: bao gồm các giải pháp như giải pháp xâm nhập thị trường, giải pháp phát triển thị trường và giải pháp phát triển sản phẩm.
- Chiến lược cạnh tranh: các giải pháp để triển khai chiến lược này có thể là: giải pháp giá rẻ, giải pháp khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ, giải pháp tập trung nguồn lực vào thị trường nhất định.
- Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn sung sức: Có thể lựa chọn các chiến lược sau.
- Chiến lược thương hiệu nổi tiếng + Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm + Chiến lược liên hợp + Chiến lược quốc tế hóa kinh doanh - Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn suy yếu: Khi doanh nghiệp phát triển đến một mức nào đó sẽ có thể xảy ra ba tình huống: Một là, sẽ tiếp tục phát triển để trở thành doanh nghiệp lớn hoặc tập đoàn doanh nghiệp bằng cách đa dạng hóa kinh doanh, liên hợp và quốc tế hóa kinh doanh.
- Hai là, áp dụng chiến lược ổn định kinh doanh (gồm chiến lược không thay đổi, chiến lược lợi ích ngắn hạn, chiến lược tạm ngừng).
- Ba là, áp dụng chiến lược thu hẹp kinh doanh (bao gồm chiến lược thay đổi, chiến lược rút lui, chiến lược giải thể).
- 10 Mỗi chiến lược bộ phận nêu trên, dù đứng trong cách phân loại nào thì cũng nhằm định hướng hoạt động của tổ chức trong tương lai sẽ chú trọng vào mặt đó.
- Mỗi chiến lược vừa mang tính độc lập tương đối, giải quyết những giải pháp chiến lược tương đối trọn vẹn trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.
- mặt khác, các chiến lược này lại phải có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Cùng lúc doanh nghiệp có thể áp dụng những chiến lược bộ phận được phân loại theo nhiều cách khác nhau hay trong cùng một cách phân loại.
- Chẳng hạn có thể hoạch định chiến lược giá cùng với chiến lược phân phối, chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh cùng lúc với chiến lược khai thác khả năng tiềm tàng.
- Trên cơ sở phối hợp tốt nhất các chiến lược bộ phận với nhau doanh nghiệp có thể khai thác tốt tiềm năng của mình vào đúng những thời điểm xuất hiện cơ hội hoặc cần giảm bớt hay xóa bỏ đe dọa xuất hiện.
- Đảm bảo sự phối hợp tốt nhất các lĩnh vực hoạt động luôn là vấn đề khó khăn nhất và cũng vì thế mới đòi hỏi các nhà quản trị hoạch định chiến lược phải tập trung giải quyết và xử lý ngay từ khâu hoạch định.
- Để hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như chiến lược phát triển của một tổ chức cần phải tiến hành hàng loạt các phân tích về môi trường, điều kiện kinh tế xã hội và nội bộ của doanh nghiệp, tổ chức nhằm đảm bảo cho chiến lược được hình thành có căn cứ khoa học, có khả năng để xây dựng các giải pháp thực hiện chiến lược.
- Nội dung phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược bao gồm 2 phân tích lớn

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt