« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí


Tóm tắt Xem thử

- ĐỖ THÁI LINH MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
- Khái niệm và sự cần thiết của công tác tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.
- 6 1.1.2 Một số học thuyết về động lực lao động trong doanh nghiệp.
- 8 1.1.3 Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Nội dung của công tác tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Phân công nhiệm vụ, xác định tiêu chuẩn thực hiện công việc và đánh giá thực hiện công việc cho người lao động.
- Các công cụ tạo động lực cho người lao động.
- 14 1.2.3 Động viên kích thích tinh thần cho người lao động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
- Các phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá công tác tạo động lực cho người lao động.
- Các tiêu chí, chỉ tiêu để đánh giá động lực làm việc của người lao động.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động.
- Nhân tố thuộc về cá nhân người lao động.
- Kinh nghiệm tạo động lực cho người lao động ở một số doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ (PTSC MARINE.
- 47 2.3 Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- 50 2.4 Thực trạng sử dụng các công cụ, các cơ chế, chính sách tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch Vụ Dầu khí.
- 54 2.4.2 Tình hình áp dụng các chính sách tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch Vụ Dầu khí.
- 89 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ.
- Đào Thanh Bình 3.1 Quan điểm định hướng về tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- 90 3.2 Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- 93 3.2.3 Tạo điều kiện học tập, đào tạo nâng cao chuyên môn cho người lao động.
- 83 Bảng 2.13: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người lao động đối với các chính sách động viên kích thích tinh thần người lao động của công ty.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là động lực của người lao động và công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về động lực của người lao động cũng như công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- những nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết định đến việc tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí nói riêng.
- Đào Thanh Bình Phạm vi không gian: Động lực lao động của người lao động và công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- Đào Thanh Bình CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.
- Người lao động nếu không có động lực thì vẫn có thể hoàn thành công việc.
- Tạo động lực làm việc cho người lao động Nhu cầu của người lao động rất phong phú và đa dạng.
- Nội dung của công tác tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp 1.2.1.
- Đây là các công việc có ý nghĩa quan trọng giúp người quản lý tạo động lực cho người lao động của mình.
- Người lao động sẽ làm việc tích cực, hiệu quả hơn.
- cũng như kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Đào Thanh Bình lương tốt chưa chắc đã tạo động lực cho người lao động.
- Đây là một khoản tiền bổ sung, bù đắp thêm một phần thu nhập cho người lao động.
- Từ đó, giúp người lao động yên tâm với công việc, có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
- Có như thế, nó mới trở thành một công cụ tạo động lực cho người lao động hiệu quả nhất.
- Do đó, tạo việc làm ổn định là một biện pháp kích thích tinh thần cho người lao động.
- Thái độ này sẽ bộc lộ trong quá trình làm việc, đến hoạt động của người lao động trong tổ chức.
- Đây là công tác quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động làm việc, bao gồm các phương thức sau.
- Đối với mỗi loại công việc khác nhau thì yêu cầu của nó đối với người lao động là khác nhau.
- Các phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá công tác tạo động lực cho người lao động 1.3.1.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động 1.4.1.
- Cũng chính chiều giao tiếp đi lên này sẽ làm tăng thêm niềm tin của người lao động đối với cấp trên và công ty.
- Việc trao quyền quyết định trong công việc tạo cho người lao động một động thái làm việc tích cực hơn.
- Đồng thời cũng nâng cao năng suất lao động.
- Đây cũng là một yếu tố quan trọng kích thích người lao động làm việc tích cực và hiệu quả.
- Người lao động trong những doanh nghiệp này không những được quyền mua cổ phần của công ty mà còn được thưởng thông qua cổ phần.
- Người lao động có thể nhận phần thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu của công ty.
- Do vậy, nó không chỉ có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động mà còn giúp thu hút và giữ chân nhân tài.
- THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ (PTSC MARINE) 2.1.
- Dịch vụ cung ứng lao động chuyên ngành dầu khí, hàng hải, phiên dịch, Đỗ Thái Linh CB131069 35 Luận văn thạc sĩ Người hướng dẫn: TS.
- Khối lao động quản lý có 174 người, gồm.
- Khối lao động trực tiếp có 738 người, gồm.
- Công tác lao động tiền lương, các chế độ chính sách của người lao động trong toàn Công ty.
- Công tác tiền lương, các chế độ chính sách của người lao động trong toàn Công ty.
- Nhờ đó mà thu nhập của người lao động cũng được cải thiện đáng kể.
- 5,9% tổng số lao động của Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- 2.3 Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí Động lực làm việc của người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí được xem xét qua các tiêu chí sau.
- Số liệu thống kê đối với 200 người lao động Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí cho thấy: có 85% số người cảm thấy rất hài lòng với công việc hiện tại của mình.
- Như vậy có thể nói, nhìn chung đa số người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại và làm việc trên tinh thần tích cực, nhiệt huyết, luôn sẵn lòng vì công việc.
- Người lao động đảm nhận các chức danh trên tàu dịch vụ dầu khí, các phương tiện nổi trên biển (thuyền viên), làm việc 12 giờ/ ngày.
- Khi vào đất liền để chuẩn bị cho ca làm việc tiếp theo, người lao động sẽ được công ty bố trí nghỉ bù.
- Tỷ lệ người lao động nghỉ việc, thôi việc Trong các năm qua, số lượng lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí luôn giữ được sự ổn định.
- Số lao động xin nghỉ việc vì lý do cá nhân rất ít chứng tỏ đa số người lao động vẫn hài lòng với công việc của mình.
- 2.4 Thực trạng sử dụng các công cụ, các cơ chế, chính sách tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch Vụ Dầu khí 2.4.1 Phân công nhiệm vụ và xác định tiêu chuẩn thực hiện công việc Đỗ Thái Linh CB131069 54 Luận văn thạc sĩ Người hướng dẫn: TS.
- Đào Thanh Bình Phân công nhiệm vụ và xác định tiêu chuẩn thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động.
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng được thực hiện khảo sát là người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí: bao gồm khối sản xuất trực tiếp (công nhân, thuyền viên) và khối sản xuất gián tiếp (chuyên môn, nghiệp vụ, các chức danh quản lý làm việc tại văn phòng công ty).
- Bảng câu hỏi Bảng câu hỏi gồm 27 câu, được thiết kế để điều tra, khảo sát thực tế công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- Người lao động làm việc gì thì được trả lương theo bậc lương vị trí công việc đó.
- Quy định trả lương Tiền lương trả cho người lao động trong Công ty dựa vào nguyên tắc phân phối theo lao động gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc.
- Đào Thanh Bình Ncđ: Ngày công chế độ theo quy định của Công ty phù hợp pháp luật lao động.
- không khuyến khích được người lao động làm việc hết năng suất do đó công việc đạt được hiệu quả chưa cao.
- Người lao động khối trực tiếp (thuyền viên) chỉ có 40-50% câu trả lời hài lòng.
- Người lao động đóng 6% quỹ BHXH, 1.5% quỹ BHYT và 1% quỹ BHTN.
- Do đó, Công ty không thể ưu thế hơn các DN khác về chế độ bảo hiểm cho người lao động.
- con của người lao động kết hôn.
- Bố, mẹ( bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con của người lao động chết.
- Đồng thời nêu lên được thực trạng động lực làm việc của người lao động cũng như thực trạng việc sử dụng các công cụ, chính sách tạo động lực cho người lao động trong những năm vừa qua của Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- Đào Thanh Bình CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ.
- 3.1 Quan điểm định hướng về tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí Trước đây, mục tiêu hoạt động của Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí là hoàn thành tốt công việc của Tổng Công ty PTSC giao hàng năm.
- Do vậy, việc thực hiện các giải pháp tạo động lực cho người lao động phải mang tính hệ thống và toàn diện.
- Tạo động lực là hành vi của nhà quản lý tác động vào người lao động.
- Chính vì thế mà cần sự tham gia chính bản thân người lao động vào công tác tạo động lực.
- Việc nâng cao động lực làm việc của người lao động một cách gián tiếp góp phần giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của công ty.
- Quy chế tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở năng suất lao động của người lao động.
- Hình thức đào tạo được áp dụng cho mỗi nhóm lao động.
- Để bố trí công việc cho người lao động hợp lý, các nhà quản lý cần phải biết Đỗ Thái Linh CB131069 96 Luận văn thạc sĩ Người hướng dẫn: TS.
- Đào Thanh Bình được người lao động nghĩ gì về công việc họ đang làm.
- Chính vì vậy, việc tạo niềm tin cho người lao động là rất cần thiết trong việc tạo động lực làm việc cho người lao động.
- Người lao động có động lực làm việc sẽ giúp cho công ty có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh của các dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh hiện có của công ty.
- Chương 2: Thực trạng động lực làm việc của người lao động và công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí.
- ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ NHẬN BIẾT CỦA NLĐ VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG 1.
- Hài lòng 4.
- Anh/chị có hài lòng với công tác bố trí người lao động (phù hợp với năng lực, chuyên môn, chức danh đảm nhiệm) của công ty? 1.
- ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC CHÍNH SÁCH ĐỘNG VIÊN, KÍCH THÍCH TINH THẦN NGƯỜI LAO ĐỘNG MÀ CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG.
- Anh/chị có hài lòng về các chương trình đào tạo phát triển của công ty cho người lao động? 1

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt