« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương


Tóm tắt Xem thử

- ĐOÀN VĂN TÀI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Thị Mai Chi Hà Nội – Năm 2016 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi DANH MỤC SƠ ĐỒ vii PHẦN MỞ ĐẦU.
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
- Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh.
- Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Quy trình quản lý thuế TNDN các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Nội dung quản lý thuế TNDN các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Tiêu chí đánh giá quản lý thuế TNDN các DN ngoài quốc doanh.
- Nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN các DN NQD.
- Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với Doanh nghiệp NQD.
- Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Bài học cho công tác quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh.
- 40 i Kết luận CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN.
- Khái quát về DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện.
- Số lượng, quy mô của các doanh nghiệp.
- Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện.
- Công tác quản lý người nộp thuế.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- Công tác kê khai kế toán thuế.
- Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.
- Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Đánh giá công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh.
- 65 Kết luận CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN.
- Định hướng quản lý thu thuế khối DN của huyện Thanh Miện.
- Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện.
- Tăng cường quản lý các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế.
- Lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra.
- Hoàn thiện hệ thống tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế TNDN.
- Cải cách bộ máy thu thuế TNDN nhằm tăng cường quản lý nguồn thu 83 3.3.
- Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện.
- Kiến nghị đối với Chính phủ.
- Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và các ngành liên quan 85 KẾT LUẬN.
- 89 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
- Đại học Bách khoa Hà Nội, Tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Đoàn Văn Tài iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCT CQT DN DNNQD KBNN NNT NQD NS NSNN QPPL TK TLT TNDN TNHH TSCĐ XDCB Chi cục thuế Cơ quan thuế Doanh nghiệp Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Kho bạc Nhà nước Người nộp thuế Ngoài quốc doanh Ngân sách Ngân sách Nhà nước Quy phạm pháp luật Tờ khai Thuế lợi tức Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Tài sản cố định Xây dựng cơ bản v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015 Bảng 2.2: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015 Bảng 2.3: Tình hình nộp thuế của DN trên địa bàn huyện Bảng 2.4: Số thuế TNDN các DN ngoài quốc doanh Bảng 2.5: Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Bảng 2.6: Tổng hợp tờ khai tại chi cục thuế Bảng 2.7: Tình hình nợ thuế qua các năm giai đoạn 2013-2015 Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bảng 2.9: Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế Trang vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế huyện Thanh Miện Trang 26 44 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
- Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng góp phần đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách.
- Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc người nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước, quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Thanh Miện đã có những bước chuyển biến căn bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước.
- Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hóa.
- Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua mà quá trình kê khai, nộp thuế không tránh khỏi việc kê khai thiếu, gian lận thuế.
- Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp còn chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế chưa được đẩy mạnh, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn xảy ra.
- Vì vậy, hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh để hạn chế các khoản hụt thu ngân sách nhà nước càng trở nên cấp thiết.
- Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như nhu cầu đổi mới công tác này nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương”.
- Với kiến thức thực tế trong thời gian làm việc và các tài liệu nghiên cứu được, tôi hy vọng những ý kiến của mình sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, ổn định số thu cho ngân sách nhà nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh 1 nghiệp ngoài quốc doanh phát triển và đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho ngành thuế trong điều kiện hiện nay.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài thực hiện nhằm: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những nội dung lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, từ đó đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn và đạt kết quả cao hơn 3.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
- Về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông qua bốn chức năng cơ bản của quản lý thu thuế.
- Đó là: chức năng tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế, kê khai – kế toán thuế và tin học, thanh tra kiểm tra và chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Ý nghĩa của đề tài Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước về quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn và đạt kết quả cao hơn.
- Cụ thể: Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa các lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Các thông tư, nghị định, 2 quy định của pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sau khi nghiên cứu áp dụng thực tế để thấy được những bất cập, từ đó đưa ra những ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện về mặt lý luận cho công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.
- Về thực tiễn: Với những nghiên cứu của mình, luận văn hoàn thành sẽ góp phần đưa ra những kiến nghị, giải pháp thiết thực để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
- Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
- 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1.
- Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1.
- Trên góc độ phân phối thu nhập.
- Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ người nộp thuế.
- Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” Có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
- Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước.Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phân thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
- Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
- Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Trước năm 1990, Đảng và Nhà nước ta tập trung lãnh đạo chỉ đạo, xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính, tập trung quan liêu, bao cấp, từng bước hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lý mới, xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Về 5 chế độ thu ngân sách lúc bấy giờ mang tính chất bao cấp đối với thành phần kinh tế quốc doanh, cải tạo đối với các thành phần kinh tế khác.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Là loại thuế thu nhập nên thuế TNDN mang đầy đủ đặc điểm của thuế thu nhập thông thường.
- Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập.
- Trong hệ thống thuế ở các nước, có nhiều loại thuế khác nhau, có đối tượng tính thuế, người nộp thuế khác nhau, nhưng suy đến cùng thì bất kỳ loại thuế nào cũng đều lấy từ thu nhập của người dân trong xã hội để tập trung vào quỹ NSNN.
- Tuy nhiên, không phải loại thuế nào cũng là thuế thu nhập.
- Thuế thu nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ: thuế thu nhập là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh khi có thu nhập chịu thuế phát sinh.
- Đối với thuế tiêu dùng là loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng thu nhập của người dân, thông qua việc người dân sử dụng thu nhập để mua hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng, phần thu nhập mà Nhà nước lấy đi của họ được cộng vào trong giá bán của hàng hoá, dịch vụ.
- Đối với thuế tài sản là loại thuế đánh vào thu nhập tích luỹ đã được vật hoá dưới dạng tài sản của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
- Mặc dù, tài sản và thu nhập đều là của cải của một chủ thể có được nhờ những nguồn lợi thu được từ các hoạt động kinh tế.
- Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau, cụ thể: tài sản là khối lượng của cải của một chủ thể ở một thời điểm nào đó, còn thu nhập là số của cải thu được của một chủ thể trong khoảng thời gian nhất định.
- Như vậy, thu nhập của một thời kỳ sẽ không bao gồm thu nhập ở thời kỳ trước, còn tài sản lúc cuối kỳ thì bao gồm tất cả các thu nhập của các kỳ trước đó cộng lại.
- Vì vậy, khái niệm “tài sản” phải gắn với yếu tố thời điểm, còn khái niệm “thu nhập” gắn với yếu tố khoảng thời gian nhất định.
- Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho NSNN, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
- Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết.
- Thứ ba, thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các thuế khác.
- Đối với thuế thu nhập, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập…Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với người nộp thuế.
- Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản QPPL thuế quốc gia và văn bản QPPL thuế quốc tế.
- Bởi thuế thu nhập là thuế 7 trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
- Bên cạnh đó, thuế TNDN cũng mang đặc điểm riêng của loại thu nhập doanh nghiệp dưới góc độ phân biệt với thuế thu nhập cá nhân như về người nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, dịch vụ.
- về thu nhập bị đánh thuế.
- Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu.
- Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước.
- Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước.
- Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách.
- Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước Năm 2009 đạt 52.191 tỷ đồng, chiếm 19,3% trong tổng thu NSNN và bằng 3,15% GDP.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt