« Home « Kết quả tìm kiếm

Giao thức quản lý mạng SNMP và phát triển ứng dụng


Tóm tắt Xem thử

- GIAO THứC QUảN Lý MạNG SNMP Và PHáT TRIểN ứNG DụNG.
- Nguyễn Hải Hà Trung tâm Công nghê thông tin 1.
- Do vậy các nhà sản xuất thiết bị hoặc phần mềm phải cung cấp phần mềm giao tiếp với thiết bị để có thể cấu hình và quản lý chúng.
- Và nh vậy, mỗi một nhà sản xuất ít nhất là phải có một phần mềm quản lý riêng với nguyên tắc hoạt động riêng cho sản phẩm của mình.
- Do vậy, ngời ta xây dựng các giao thức quản lý thiết bị chung cho tất cả các nhà sản xuất.
- Các thiết bị dù đơn giản hay phức tạp đều chứa phần mềm SNMP dùng để tham gia vào việc quản lý mạng..
- Tuy nhiên việc quản lý các sản phẩm này vẫn cha đợc thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế nh các sản phẩm nhập hay chuyển giao từ nớc ngoài.
- Trên thế giới việc nghiên cứu và ứng dụng thủ tục SNMP trong việc quản lý các hệ thống và thiết bị viễn thông đã làm từ lâu, và việc ứng dụng SNMP vào quản lý là mặc định.
- Đứng tr ớc cơ hội hội nhập quốc tế, thì việc áp dụng một giao thức tiêu chuẩn quốc tế vào quản lý sản phẩm là cần thiết vì nó thống nhất đ- ợc giao diện quản lý trên mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp giao diện quản lý chuẩn khi phát triển các hệ thống và thiết bị viễn thông trong n- ớc..
- Giao thức SNMP.
- Giới thiệu về giao thức SNMP.
- Các thiết bị mạng chứa thông tin về bản thân chúng, các thông tin này có thể là các tham số lựa chọn cấu hình thiết bị, trạng thái hoạt động hiện tại của.
- thiết bị, các thông tin về thống kê nh lu l ợng vào ra của các gói thông tin hoặc các thông tin về lỗi của thiết bị..
- Để có thể quản lý đợc hệ thống hoặc mạng thì cần phải có những thiết bị có khả năng biết đợc các thông tin của các thiết bị khác tồn tại xung quanh nó.
- Nh vậy, thực chất của việc quản lý các thiết bị chính là việc quản lý các thông tin mà các thiết bị bị quản lý l u trữ.
- Tất cả các thông tin này là trung tâm của giao thức SNMP..
- Ta cần quản lý những thông tin gì? Các chuyên gia đã thiết kế ra một tập hợp các thông tin chung mà tất cả các thiết bị thuộc các hãng khác nhau đều có, và chúng đợc tiêu chuẩn hoá và các nhà sản xuất khác nhau đều cung cấp các thông tin này để quản lý thiết bị của họ.
- Còn nếu nhà sản xuất muốn quản lý những đặc điểm đặc thù của sản phẩm của họ thì các chuyên gia đã giành cho các nhà sản xuất một nhánh thông tin riêng, trong đó mỗi nhà sản xuất lại có một nhánh riêng để phát triển..
- Để quản lý thông tin thì mỗi thông tin phải có một tên riêng biệt và duy nhất..
- để có thể lấy thông tin đó hoặc thay đổi thông tin đó?.
- SNMP là một giao thức chỉ ra cách đặt tên biến và cách lấy thông tin, cách thay đổi thông tin của thiết bị bị quản lý..
- Trao đổi bản tin SNMP giữa trạm quản lý và thiết bị bị quản lý..
- 2.2 Mô hình quản lý.
- Giao thức SNMP ban đầu đợc phát triển để quản lý mạng TCP/IP, do vậy các thông tin th ờng liên quan đến mạng TCP/IP nh các thông tin liên quan đến chuyển đổi địa chỉ IP và TCP/IP ra địa chỉ vật lý, l u l ợng IP datagram đến và đi, số các kết nối TCP,...Sau đây là mô hình quản lý mạng TCP/IP..
- Trạm quản lý mạng (Network management station).
- Phần mềm quản l ý.
- Mô hình quản lý internet..
- Từ mô hình quản lý, ta thấy một hệ thống quản lý bao gồm ít nhất hai đối t - ợng, chủ thể quản lý (trạm quản lý) và đối t ợng quản lý (agent)..
- Agent nhận các bản tin yêu cầu từ trạm quản lý.
- Các bản tin yêu cầu này là các bản tin yêu cầu lấy thông tin hoặc yêu cầu thay đổi thông tin của các thiết bị.
- Các agent thực hiện các yêu cầu đó và gửi trả lại các đáp ứng chứa các thông tin thích hợp mà trạm quản lý yêu cầu.
- Tuy nhiên agent không phải luôn luôn phải đợi các yêu cầu gửi đến mới gửi thông tin về trạm quản lý, mà khi xảy ra một vấn đề nghiêm trọng nào đó xảy ra trong thiết bị thì agent gửi một bản tin (đợc gọi là bản tin trap) tới một hoặc nhiều trạm quản lý..
- Trạm quản lý đợc cài đặt một phần mềm quản lý, gửi các yêu cầu tới các agent, thu các bản tin đáp ứng và bản tin trap do agent gửi đến..
- 2.3 Giao thức SNMP.
- Kho thông tin quản lý MIBs..
- Cấu trúc và nhận dạng thông tin quản lý SMI..
- Các bản tin và hoạt động của giao thức SNMP..
- Cấu trúc và nhận dạng thông tin quản lý SMI (Structure of Management Information)..
- Mối thiết bị chứa một cơ sở dữ liệu thông tin MIB (Management Information Base)..
- Định nghĩa và miêu tả các thông tin nh thế nào?.
- Các thông tin khác nhau liên quan đến nhau nh thế nào?.
- Các thông tin đợc biểu diễn nh thế nào?.
- Các thông tin trong MIB đợc định nghĩa và miêu tả bằng cách sử dụng một ngôn ngữ định dạng kiểu dữ liệu ASN.1.
- Trong thông tin trong MIB, đợc tổ chức thành các đối t ợng.
- Các thuộc tính của đối t ợng gồm có: kiểu dữ liệu, miêu tả thông tin đó là thông tin gì, trạng thái thông tin (đã qua thời gian thử nghiệm hay cha?)..
- Tuy nhiên SMI lại sử dụng các kiểu dữ.
- Thông tin quản lý mạng đợc hợp nhất thành một cây thông tin và đợc quản lý bởi ISO và CCITT.
- Điều này cũng dễ dàng khi ta mở rộng cây thông tin khi cần thiết..
- Việc xác định tên các thông tin đợc rút ra từ cây thông tin.
- Mỗi nút trên cây thông tin đợc gán một số nhận dạng và không trùng với các nút cùng cấp với nó..
- Kho thông tin quản lý MIB.
- Tất cả các thông tin về một thiết bị tạo thành một cơ sở dữ liệu, các thông tin này có thể là thông tin về cấu hình, trạng thái, thông tin thống kê, thông tin về bộ đếm phần cứng, các thông tin về tài nguyên hệ thống, thông tin về nhà sản xuất, phiên bản của hệ thống,....
- Cây thông tin.
- Trong SNMP, đây là cơ sở dữ liệu logic của thông tin quản lý mạng và đợc gọi là MIB.
- Nh trong phần trên đã nói, thông tin quản lý là trung tâm của giao thức, vì vậy, khi thiết kế kho thông tin quản lý thì thiết kế càng đơn giản thì khả.
- năng truy cập thông tin càng tốt..
- Câu hỏi đặt ra là những thông tin nào nên đợc l u trữ trong MIB? Làm thế nào.
- rộng các thông tin cần thiết? Các chuyên gia đã sử dụng phơng pháp tiến hoá để thiết kế kho thông tin MIB:.
- Định nghĩa các nhóm gồm các thông tin hữu ích..
- Định nghĩa các thông tin chung mà nhiều nhà sản xuất đều sử dụng và tiến hành chuẩn hoá chúng..
- điểm của thiết bị..
- Để đạt đợc những yêu cầu trên thì phải căn cứ vào cấu trúc và nhận dạng thông tin quản lý để định nghĩa module MIB..
- Có thể sử dụng phần mềm MG-SOFT SNMP để soạn thảo module MIB và có thể biên dịch.
- Ta có thể soạn thảo module MIB trên file text, sau đó sử dụng các công cụ của phần mềm quản lý để tải các file MIB.
- Sau khi tải vào, ta sử dụng chức năng MIB Browser để hiển thị cây thông tin ta vừa tải vào.
- Cây thông tin và kết quả trả ra khi sử dụng lệnh get_request..
- Giao thức SNMP..
- Giao thức SNMP xác định:.
- Loại bản tin mà có thể đợc gửi đi giữa một trạm quản lý (manager) và trạm bị quản lý (agent).
- Các bản tin này đợc đóng gói trong đơn vị thông tin PDU..
- Dạng của bản tin..
- Các giao thức truyền thông đợc sử dụng để vận chuyển bản tin SNMP..
- Các loại bản tin:.
- get – request: Đợc sử dụng để lấy giá trị của một hoặc nhiều biến trong MIB..
- get – next – request: Đợc sử dụng để lấy các giá trị liên tục nhau.
- Th ờng đợc sử dụng để lấy một bảng các giá trị.
- Sau khi lấy hàng đầu tiên bằng bản tin get – request , thì get – next – request đợc sử dụng để đọc các hàng còn lại..
- set – request: Đợc sử dụng để cập nhật một hoặc nhiều biến trong MIB..
- get – response: Đợc sử dụng để trả lời các bản tin get – request, get – next – request hoặc set – request..
- Ta có thể.
- lại kết quả của các bản tin yêu cầu.
- Và thiết bị đợc quản lý có thể báo cáo các vấn đề nghiêm trọng đã xảy ra bằng cách gửi các bản tin trap tới trạm quản lý..
- Tuy nhiên các bản tin này tạo ra một cơ chế rất mạnh.
- Hoạt động của giao thức SNMP..
- Dạng của bản tin có thể tham khảo: SNMP - A Guide to Network Management..
- Giao thức SNMP sử dụng giao thức UDP làm giao thức vân chuyển bản tin SNMP.
- Các agent nhận bản tin yêu cầu của trạm quản lý tại cổng 161/UDP..
- Trạm quản lý nhận các bản trap tại cổng 162/UDP..
- Trong giao thức SNMP sử dụng community name nh là một mật khẩu để các agent nhận thực các trạm quản lý..
- Hình vẽ 5 minh hoạ hoạt động của giao thức SNMP..
- Công cụ phát triển giao thức SNMP.
- Từ mô hình quản lý, ta thấy trong một hệ thống quản lý cần hai phần mềm:.
- Phần mềm quản lý - Phần mềm agent..
- Hiện tại trên thị tr ờng tồn tại rất nhiều phần mềm quản lý có sẵn do vậy ta không quan tâm nhiều đến các phần mềm này..
- Trên hệ điều hành WinNT ta sử dụng các hàm API để phát triển các subagent..
- Khi các subagent đợc tải vào, thì công việc đầu tiên của subagent là đăng ký MIB mà nó quản lý.
- đến, thì master agent căn cứ vào MIB đã đăng ký, nó chuyển yêu cầu tới subagent t ơng ứng, và subagent có nhiệm vụ thực hiện yêu cầu, sau đó trả kết quả lại cho master agent và master agent gửi trả lại cho trạm quản lý..
- Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài báo, tác giả đã trình bày về nhu cầu cần thiết phải ứng dụng SNMP để quản lý hệ thống, và những đặc điểm chính của giao thức SNMP.
- Mục đích của việc nghiên cứu giao thức SNMP là áp dụng một tiêu chuẩn quốc tế để quản lý một hệ thống, bớc đầu đã xây dựng một giao diện hỗ trợ SNMP.
- áp dụng vào hệ thống MUCOS, tuy những thông tin quản lý hệ thống cha phong phú nhng đã thành công trong việc quản lý hệ thống.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt